Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Để thống nhất trong việc thực hiện Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nội dung, tiêu chí công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và hướng dẫn nội dung xây
dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng được quy
định tại Điều 2 có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được quy định
tại Điều 3 Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
a) Nghề truyền thống là nghề đã được hình
thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu
truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
b) Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư
cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một
hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
c) Làng nghề truyền thống là làng nghề có
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Phần II
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ,
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
I. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03
tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm
tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá
dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân
hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia
các hoạt động ngành nghề nông thôn;
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề
và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu
chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề
truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công
nhận là làng nghề truyền thống.
II. Thủ tục công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có các ngành nghề quy định tại mục I, Phần II
của Thông tư này lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ
sơ) lên Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
a) Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống
- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của
nghề truyền thống, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được
trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ
thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện
tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải
có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc
của nghề truyền thống.
- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có)
b) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
- Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm
gần nhất.
- Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
c) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống
- Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao
gồm các văn bản quy định tại tiết a và tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư
này.
- Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực
hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này. Nếu chưa
được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ
thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2 mục II Phần II của Thông tư này.
- Những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí
công nhận làng nghề tại điểm 2 mục I Phần II, hồ sơ gồm:
+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của
nghề truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
+ B�n sao có công chứng các giấy chứng nhận huy
chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có
tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện
tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải
có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.
+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có).
+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Trình tự xét công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp hồ sơ do Uỷ ban
nhân dân cấp xã gửi lên, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh) xét công nhận trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét
duyệt, chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này, ra
quyết định và cấp giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Thời gian xét công nhận làng nghề, làng nghề
truyền thống, nghề truyền thống
Thời gian xét công nhận các nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được tổ chức hàng năm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
5. Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định tại Thông
tư này.
Những Quyết định công nhận nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước đây, nếu phù hợp
với các tiêu chí quy định tại Thông tư này thì vẫn có giá trị và bổ sung thêm
những nội dung mới phù hợp với tiêu chí quy định tại Thông tư này.
6. Nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận được
hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
7. Thu hồi giấy công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được công nhận sau 05 năm không đạt các tiêu chí
quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
Uỷ ban nhân dân cấp xã
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thu
hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Phần III
XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
I. Căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn
1. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn được
xây dựng theo từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của từng địa phương và cả nước. Việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn thực hiện theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành quy hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn và gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
II. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn
1. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành
nghề nông thôn trên các vùng lãnh thổ, đi sâu phân tích cơ cấu sản phẩm chủ yếu,
vùng nguyên liệu, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất, cơ sở hạ tầng và về môi
trường.
2. Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành
nghề nông thôn, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố tác động đến sự phát
triển của làng nghề, nhất là về thị trường, yêu cầu về năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ.
3. Xác định vị trí, vai trò của ngành nghề nông thôn
đối với kinh tế địa phương và các mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn.
4. Luận chứng các phương án phát triển ngành nghề
nông thôn, các sản phẩm chủ yếu và các điều kiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch được
thực hiện, như: nguồn nguyên liệu, công nghệ, lao động...
5. Xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển làng
nghề với nội dung: bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; phát triển làng
nghề gắn với du lịch; phát triển làng nghề mới.
6. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và
đề xuất các phương án tổ chức thực hiện.
7. Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn trên bản đồ quy hoạch.
III. Thực hiện
xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn
trong toàn quốc.
2. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tại địa phương. Việc xây dựng
danh mục các chương trình, dự án đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn có tính
toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện, trong đó có chia ra giai đoạn từ
2007- 2010 và giai đoạn 2010- 2020.
Ưu tiên xây dựng chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề với các đề án, dự án: bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống; phát triển làng nghề gắn với du lịch và phát triển
làng nghề mới gắn với thị trường trong và ngoài nước.
IV. Nguồn kinh phí
Kinh phí lập quy hoạch, định mức, đơn giá, chi phí
cho lập, thẩm định dự án quy hoạch căn cứ theo Điều 8, Điều 9 của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội và văn bản hướng dẫn thi hành.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy hoạch phát
triển ngành nghề nông thôn cần tiến hành rà soát, điều chỉnh lại theo hướng dẫn
của Thông tư này.
2. Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và việc thực hiện các chính sách có liên quan đến phát
triển ngành nghề nông thôn.
3. Về chế độ báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được công nhận vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
b) Định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình
hình phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương cũng như những khó khăn,
vướng mắc và kiến nghị chính sách phát triển ngành nghề nông thôn về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Các đoàn thể, hội quần chúng
ở Trung ương;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"