Quy định về công dân phục
vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân
dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách đối với
công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Nghị định này áp
dụng đối với tổ chức và công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Quyền
và nghĩa vụ của công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
1. Công dân có
quyền và nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
2. Công dân được
miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời gian phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân và sau khi xuất ngũ; trong thời gian tại ngũ và sau khi
xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Công dân có
trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan có thẩm quyền và Điều
lệnh Công an nhân dân khi được gọi vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân.
4. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xuất ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ phải mang
hồ sơ, giấy tờ xuất ngũ đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tại nơi cư trú để đăng
ký vào ngạch dự bị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng tuyển
chọn và thời gian phục vụ
1.Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có độ tuổi từ đủ 18 tuổi
đến hết 25 tuổi, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đã đăng ký nghĩa
vụ quân sự ở xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định
cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
phù hợp với tính chất, đặc điểm của các đơn vị sử dụng và yêu cầu tuyển chọn của
lực lượng Công an nhân dân.
2.Thời gian phục vụ có
thời hạn của công dân trong Công an nhân dân là 3 năm. Thời gian phục vụ được
tính từ khi có quyết định vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đến
ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xuất ngũ.
Thời gian đào ngũ không được
tính vào thời gian phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển
chọn
1.Tiêu chuẩn chính
trị:
- Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
- Có lý lịch rõ ràng, là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tuyển
những thanh niên ưu tú, đủ điều kiện để kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
- Gương mẫu chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Không có tiền án, tiền sự,
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Bảo đảm các quy định cụ thể khác
của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân.
2. Phẩm chất đạo đức:
Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt,
được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi công tác tín nhiệm.
3. Trình độ học vấn:
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
trung học bổ túc. Các khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở.
4. Sức khoẻ:
- Thể hình cân đối, không dị hình, dị
dạng, đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính;
không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện.
- Tiêu chuẩn sức khoẻ cụ thể do Bộ
Công an phối hợp với Bộ Y tế quy định.
Điều 6. Trình tự, thủ tục tuyển
chọn
1.Công dân tham dự tuyển chọn
vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân phải nộp cho Công an quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, các giấy tờ
sau:
-
Bản sao giấy khai sinh (có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc công chứng).
-
Bản lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người
đó đang công tác, học tập và có dán ảnh kiểu Giấy chứng minh nhân dân cỡ 4 x 6
cm, đóng dấu giáp lai.
-
Bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
-
Giấy chứng nhận đoàn viên, đảng viên (nếu là đoàn viên, đảng viên).
-
Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự (bản sao có công chứng, chứng thực).
2.Trình tự thủ tục xét, tuyển
chọn.
a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Hội đồng tuyển chọn, gồm:
-
Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
phụ trách công tác xây dựng lực lượng.
-
Phó Chủ tịch: Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ.
-
Các thành viên là đại diện lãnh đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; đại diện lãnh đạo các đơn vị sử dụng công dân phục vụ có thời hạn
và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:
-
Thông báo công khai đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian và thủ tục tuyển chọn trên
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết tại trụ sở của Công an
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
-
Trên cơ sở chỉ tiêu được Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ, Hội đồng tuyển chọn báo
cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, vận động, nắm tình hình số công dân trong độ tuổi vào phục vụ có thời
hạn trong Công an nhân dân.
-
Chỉ đạo Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn đối tượng dự
tuyển làm các thủ tục cần thiết; thẩm tra xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển
theo quy định.
-
Tổ chức khám sức khoẻ cho công dân dự tuyển. Kinh phí khám sức khoẻ thuộc ngân
sách chi thường xuyên của Bộ Công an.
-
Hoàn thành thủ tục, trình Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định tuyển chọn.
Điều 7. Nguyên tắc tuyển chọn
1. Việc tuyển chọn công dân phục vụ
có thời hạn trong Công an nhân dân phải thực hiện đúng đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.Việc xét tuyển công dân
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dânphải đảm bảo công khai, dân
chủ, công bằng và chặt chẽ; chỉ xét tuyển những công dân có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Nghị định này và đúng chỉ tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Công dân được tuyển chọn phục vụ
có thời hạn trong Công an nhân dân phải làm đầy đủ hồ sơ theo quy định và phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với
công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
1. Công dân phục vụ có thời hạn trong
Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung
sĩ, Thượng sĩ An ninh nhân dân hoặc Cảnh sát nhân dân.
a) Thẩm quyền phong, thăng
cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân do Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
b) Thời hạn xét thăng cấp bậc
hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như
sau:
Binh nhì lên Binh
nhất:
06 tháng;
Binh nhất lên Hạ
sĩ:
06 tháng;
Hạ sĩ lên Trung
sĩ:
01 năm;
Trung sĩ lên
Thượng sĩ:
01 năm.
c)Việc thăng, giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có
thời hạn trong Công an nhân dân mỗi lần chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm.
Trường hợp hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ có thời hạn có thành tích đặc biệt xuất sắc thì có thể xét
thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của
ngành Công an thì có thể bị giáng một cấp bậc hàm.
d)
Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân học
tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm.
đ)Hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân bị giáng cấp bậc hàm sau một
năm, kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc
hàm.
2.
Trong thời gian phục vụ có thời hạn, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được
xét thi tuyển vào các Trường Công an nhân dân, nếu trúng tuyển thì được vào học
tại các Trường Công an nhân dân; hết thời hạn phục vụ được xét thi tuyển để
chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an nhân dân. Tiêu chuẩn,
tỷ lệ hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được xét thi tuyển vào các Trường
Công an nhân dân và chuyển sang chế độ phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an
nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3.
Trong thời gian tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn được hưởng các
chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ đủ thời hạn theo quy định được
xuất ngũ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn xuất ngũ
được hưởng các chế độ, chính sách như áp dụng với quân nhân xuất ngũ quy định
tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26
tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính
sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân,
hạ sĩ quan, chiến sĩ được xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ
trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 9. Xử lý các vi phạm
1. Công dân không có mặt đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong quyết định tuyển
chọn hoặc đào ngũ khi đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thì tuỳ
theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Công an nhân dân, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định về tuyển
chọn công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các hành vi xâm hại đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân do
cán bộ, cơ quan công an thực hiện trong quá trình tuyển chọn và thực hiện chế
độ, chính s�ch đối với công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10.Trách nhiệm của Bộ Công an
Hàng
năm, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng công dân
phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân từ 1 đến 2 đợt.
Căn cứ chỉ tiêu
được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ trưởng Bộ Công an phân bổ chỉ tiêu và
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện tuyển chọn công dân vào phục vụ có thời hạn trong Công an
nhân dân, đảm bảo đủ chỉ tiêu và tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi và ưu tiên cho Công an nhân
dân tuyển chọn trong số công dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định đã đăng ký nghĩa
vụ quân sự ở địa phương vào phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy
định chế độ phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng Công an
nhân dân và Nghị định số 167-HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng sửa đổi một số điều của Nghị định số 50-HĐBT ngày 24 tháng 5 năm 1989.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công
an, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"