Kê khai thuê GTGT, TNDN

  • Bài viết
  • 26 tháng 7, 2010
  • 447 lượt xem
  • 0 bình luận
Đăng ký kê khai nộp thuế GTGT, TNDN của Công ty có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác địa phương được quy định như thế nào? kê khai thuế GTGT đối với trường hợp trả góp?


Đăng ký kê khai nộp thuế GTGT, TNDN của Công ty có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác địa phương được quy định như thế nào? kê khai thuế GTGT đối với trường hợp trả góp?

Tại công văn số 3045/TCT-KK ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Tổng cục thuế trả lời công văn số 498/CT-TT&HT ngày 24/4/2009 của Cục Thuế thành phổ Hải Phòng về việc đăng ký mã số thuế, kê khai, nộp thuế TNDN của đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc khác địa phương với cơ sở chính và kê khai thuế GTGT đối với trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng nhưng chưa thanh toán, quá thời hạn thanh toán mới thực hiện thanh toán qua ngân hàng, như sau:


1. Đăng ký thuế
Tại Điểm 3.3 Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế hướng dẫn:
"a/ Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại........
c/... Các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản nhưng đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan Thuế thì đơn vị chủ quản (có mã số thuế 10 số) của đơn vị trực thuộc phải thực hiện kê khai các đơn vị này vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc" để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số.”


Căn cứ các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương đã đăng ký thuế thì doanh nghiệp không phải thực hiện đăng ký thuế lại ở cơ quan thuế quản lý các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh ở địa phương khác mà không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc thì phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoặc nơi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn tại Điểm 7.5 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC nêu trên.


2. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3 và Điểm 5 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 4 Phần D Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp có đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương với trụ sở chính thì hàng quý thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính theo hướng dẫn tại Điểm 3 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007  của Bộ Tài chính và gửi kèm theo biểu thuế TNDN mẫu số 07/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 130/2008/TT-BTC), đồng thời gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị hạch toán phụ thuộc Biểu thuế TNDN tính nộp của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (mẫu số 07/TNDN). Tỷ lệ chi phí được xác định theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Phần D Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên.


Cuối năm, doanh nghiệp thực hiện khai quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế tại nơi có trụ sở chính. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 5 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên và gửi kèm theo biểu thuế TNDN mẫu số 07/TNDN (kỳ tính thuế là năm) được tính lại trên cơ sở số liệu quyết toán. Biểu thuế TNDN này cũng được gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý các đơn vị hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương với trụ sở chính.

3. Kê khai thuế GTGT
Tại Điểm 1.3.b Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng: "Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng."


Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng nhưng chưa thanh toán (không có Phụ lục hợp đồng điều chỉnh gia hạn thời hạn thanh toán), doanh nghiệp thực hiện kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng đơn vị mới thực hiện thanh toán qua ngân hàng, nếu doanh nghiệp mua hàng kê khai bố sung thuế GTGT đầu vào trong phạm vi 06 tháng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

"Chuyên trang tư vấn thủ tục Thuế - chính sách thuế - biểu thuế Việt Nam: www.LuatThue.InFo "

Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central  Fied , Trung Kính, Trung  Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"

  • TAG :