1. Khái niệm: CIF được viết tắt từ Cost Insurance and Freight nghĩa là giá thành, bảo hiểm và cước. Đây là một thuật ngữ thương mại quốc tế được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Khi giá cả được nêu làCIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Người bán mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải chuyên chở hàng hoá đến cảng đã nêu tên.
Người bán hết trách nhiệm với hàng hoá kể từ khi hàng hoá được giao lên boong tàu do người bán thuê tại cảng đi. Mọi phát sinh sau thời điểm giao hàng, người mua phải chịu trách nhiệm. Người bán phải mua bảo hiểm và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan như giấy phép, thông quan xuất khẩu…
Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng đến, ví dụ "CIF New York" hay “CIF Hải Phòng". Điều kiện CIF chỉ áp dụng cho phương thức vận tải biển hoặc đường thuỷ nội địa. Ở Việt Nam, đa phần các doanh nghiệp đều nhập khẩu theo giá CIF.
Giống CFR về giá thành và cước, điều kiện CIF chỉ bổ sung thêm là bên bán hàng phải chịu thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá hay nói một cách khác là có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cùng 10 phần trăm và khi có thể cần phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong hợp đồng mua bán.
2. Nghĩa vụ của các bên
a. Nghĩa vụ của bên bán
A1. Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng
Người bán phải cung cấp hàng hoá và hoá đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử tương đương, theo đúng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó nếu hợp đồng yêu cầu.
A2. Giấy phép, cho phép và thủ tục
Người bán phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác. Người bán cũng phải thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu hàng hoá.
A3. Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm
a) Hợp đồng vận tải
Người bán, phải bằng chi phí của mình, ký hợp đồng vận tải với điều kiện thông thường để chuyên chở hàng hoá tới cảng đến quy định theo tuyến đường thông thường bằng một chiếc tàu đi biển (hoặc bằng tàu chạy đường thuỷ nội địa, tuỳ trường hợp) loại thường dùng để chuyên chở hàng hoá của hợp đồng.
b) Hợp đồng bảo hiểm
Người bán phải tự chịu chi phí mua loại bảo hiểm hàng hoá như thoả thuận trong hợp đồng để người mua, hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích từ hàng hoá được bảo hiểm, có quyền kiện đòi bồi thường trực tiếp từ người bảo hiểm, và cung cấp cho người mua hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng khác về việc mua bảo hiểm.
Bảo hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc một công ty bảo hiểm có uy tín, trừ khi có quy định khác, với mức bảo hiểm tối thiểu theo Các điều khoản bảo hiểm hàng hoá của Hiệp hội những người bảo hiểm Luân đôn hoặc bất kỳ nhóm điều khoản nào tương tự.
Thời hạn bảo hiểm phải phù hợp với điều B5 và B4. Khi được người mua yêu cầu, người bán phải, với chi phí do người mua chịu, mua bảo hiểm đối với rủi ro về chiến tranh, đình công, bạo động và dân biến, nếu có thể mua được. Mức bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm tiền hàng quy định trong hợp đồng cộng với 10% (nghĩa là 110%) và phải được mua bằng đồng tiền dùng trong hợp đồng mua bán.
A4. Giao hàng
Người bán phải giao hàng lên tàu tại cảng gửi hàng vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
A5. Chuyển rủi ro
Người bán, theo quy định ở điều B5, phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.
A6. Phân chia phí tổn
Người bán, theo quy định ở điều B6, phải trả:
-
Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4.
-
Cước phí và các chi phí khác phát sinh theo quy định ở khoản A3 a) bao gồm chi phí bốc hàng lên tàu.
-
Chi phí về bảo hiểm phát sinh từ khoản A3 b).
-
Bất kỳ khoản lệ phí nào để dỡ hàng ở cảng dỡ hàng quy định mà người bán phải trả theo hợp đồng vận tải.
-
Nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu, cũng như thuế quan, thuế và các lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu và quá cảnh qua nước khác, nếu những chi phí này là do người bán phải trả theo hợp đồng vận tải.
A7. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4, cũng như mọi thông tin khác, khi được yêu cầu, để tạo điều kiện cho người mua tiến hành các biện pháp cần thiết để nhận hàng.
A8. Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện tử tương đương
Người bán, bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông dụng cho cảng đến quy định.
Chứng từ này (Ví dụ: Một vận đơn có thể chuyển nhượng, một giấy gửi hàng đường biển không thể chuyển nhượng, một chứng từ vận tải đường thuỷ nội địa) phải bao hàm hàng hoá của hợp đồng, có ghi ngày trong thời hạn quy định cho việc gửi hàng, để giúp người mua nhận được hàng hoá từ người chuyên chở ở cảng đến, trừ khi có thoả thuận khác, và để người mua có thể bán được hàng hoá đang trong quá trình vận chuyển bằng cách chuyển giao chứng từ vận tải cho một người mua tiếp theo (vận đơn có thể chuyển nhượng được) hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.
Khi một chứng từ vận tải như vậy được ký phát với nhiều bản gốc, người bán phải xuất trình một bộ bản gốc đầy đủ cho người mua.
Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói trên có thể được thay thế bằng một thông điệp điện tử (EDI) tương đương.
A9. Kiểm tra – bao bì – mã hiệu
Người bán phải trả phí tổn cho các hoạt động kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, đo lường, cân đong, tính, đếm) bắt buộc phải có đối với việc giao hàng như quy định ở điều A4.
Người bán, bằng chi phí của mình, phải đóng gói hàng hoá (trừ khi theo thông lệ của ngành hàng thương mại cụ thể hàng hoá được gửi đi không cần bao gói) bắt buộc phải có đối với việc vận chuyển hàng hoá do mình thu xếp. Bì đóng hàng phải được ghi ký, mã hiệu phù hợp.
A10. Nghĩa vụ khác
Người bán, theo yêu cầu của người mua và do người mua chịu rủi ro và chi phí, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương (ngoài những chứng từ nêu ở điều A8) được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, nếu cần thiết, để quá cảnh qua nước khác.
Người bán phải cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua, các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá.
b. Nghĩa vụ của bên mua
B1. Trả tiền hàng
Người mua phải trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
B2. Giấy phép, cho phép và thủ tục
Người mua phải tự chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép nhập khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan bắt buộc phải có đối với việc nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khác.
B3. Hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm
a) Hợp đồng vận tải Không có nghĩa vụ
b) Hợp đồng bảo hiểm Không có nghĩa vụ
B4. Nhận hàng
Người mua phải chấp nhận việc giao hàng khi hàng hoá đã được giao như quy định ở điều A4 và nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng đến quy định.
B5. Chuyển rủi ro
Người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.
Người mua, nếu người mua không thông báo theo như quy định ở điều B7, phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc gửi hàng. Tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.
B6. Phân chia phí tổn
Người mua, theo quy định ở khoản A3 a), phải trả
-
Mọi chi phí liên quan tới hàng hoá kể từ thời điểm hàng đã được giao như quy định ở điều A4.
-
Mọi chi phí và lệ phí liên quan tới hàng hoá trong quá trình chuyên chở cho đến khi hàng tới cảng đến, trừ khi các chi phí và lệ phí đó là do người bán phải trả theo hợp đồng vận tải.
-
Các chi phí phát sinh thêm do việc người mua không thông báo cho người bán như quy định ở điều B7, về hàng hoá kể từ ngày quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc gửi hàng. Tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng.
-
Nếu có quy định, tất cả những loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và nếu cần, quá cảnh qua nước khác trừ khi đã được tính vào cước phí của hợp đồng vận tải.
B7. Thông báo cho người bán
Người mua, trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian gửi hàng và/hoặc cảng đến, phải thông báo cho người bán đầy đủ về các chi tiết đó.
B8. Bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận tải hoặc thông điệp điện tử tương đương
Người mua phải chấp nhận các bằng chứng về việc giao hàng như quy định ở điều A8 nếu chứng từ đó phù hợp với hợp đồng.
B9. Giám định hàng hoá
Người mua phải trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng, trừ khi việc giám định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
B10. Nghĩa vụ khác
Người mua phải trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương như nêu trong điều A10 và hoàn trả cho người bán những phí tổn mà người bán phải gánh chịu trong việc giúp đỡ người mua như quy định ở điều A10.
Người mua phải cung cấp cho người bán khi được yêu cầu các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm.
SOURCE: SAGA.VN
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"