CHÍNH PHỦ
_________
Số: 99/2006/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
NGHỊ ĐỊNH
Về
công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
____________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về công tác
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã có hiệu
lực thi hành thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc thẩm quyền quyết định cu?a
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh).
2. Nghị định này áp dụng với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này được hiểu là chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được thể chế hoá trong văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; trong văn bản cá biệt, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 2. Mục đích kiểm tra
1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Phát hiện điểm bất hợp lý, sai trái trong
việc tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị việc điều chỉnh
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
5. Bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong quá trình thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra
1. Thực hiện đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và trên cơ sở quy định pháp luật.
2. Không chồng chéo,
trùng lắp, phát huy phối hợp trong kiểm tra.
3. Kịp thời, khách quan, chính xác và nghiêm
minh.
4. Dân chủ, công khai, không gây cản trở, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức được kiểm tra.
Điều 4.
Cách thức kiểm tra
1. Tuỳ theo nội dung, tính chất của chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất bằng các cách thức sau
đây:
a) Thông qua báo cáo;
b) Thông qua sơ kết, tổng kết;
c) Họp, giao ban;
d) Làm việc với cơ quan được kiểm tra;
đ) Tổ chức đoàn kiểm tra.
2. Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở kế
hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ
sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về những yếu kém, sai trái trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Chương II
KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH,
CHIẾN
LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
Mục 1
THẨM
QUYỀN, NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 5. Thẩm quyền kiểm tra việc thực
hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Theo sự phân công của Thủ tướng Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc
thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp Thủ
tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện việc kiểm tra.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược quy hoạch, kế hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc thẩm quyền
quyết định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp kiểm tra hoặc giao nhiệm vụ kiểm
tra cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm tra
hoặc giao nhiệm vụ kiểm tra cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân và các cơ quan chức năng.
4. Đối với những chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, cơ quan nào được giao chủ
trì thực hiện thì người đứng đầu cơ quan đó chủ trì việc kiểm tra thực hiện.
Điều 6. Nội dung kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Nội dung kiểm tra việc thực hiện chính sách:
a) Kế hoạch thực hiện chính sách;
b) Tiến độ tổ chức thực hiện các giải
pháp;
c) Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chính
sách;
d) Kết quả thực hiện chính sách; những hạn chế,
nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chính sách;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện chính sách (bao gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan);
e) Sự phù hợp của chính sách với điều kiện kinh
tế - xã hội.
2. Nội dung kiểm tra việc thực hiện chiến lược:
a) Kế hoạch thực hiện chiến lược;
b) Việc thực hiện các mục tiêu chủ yếu của chiến
lược;
c) Tiến độ và mức độ thực hiện các giải pháp
chiến lược bao gồm cả biện pháp tổ chức thực hiện chiến lược;
d) Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chiến
lược;
đ) Kết quả thực hiện chiến lược; những hạn chế,
nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chiến lược;
e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trong tổ chức thực hiện chiến lược (bao
gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan);
g) Sự phù hợp của chiến lược với điều kiện kinh
tế - xã hội.
3. Nội dung kiểm tra việc thực hiện quy hoạch:
a) Kế hoạch thực hiện quy hoạch;
b) Kết quả, tiến độ thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm;
c) Kết quả, tiến độ thực hiện các mục tiêu và
sản phẩm chủ lực của quy hoạch;
d) Kết quả, tiến độ thực
hiện giải pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu quy hoạch;
đ) Những sai phạm, yếu kém trong thực
hiện quy hoạch;
e) Kết quả thực hiện quy hoạch; những hạn
chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt quy hoạch;
g) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện quy hoạch
(bao
gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan);
h) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến
lược làm căn cứ xây dựng quy hoạch và với điều kiện kinh tế - xã hội.
4. Nội dung kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch:
a) Kế hoạch thực hiện kế hoạch;
b) Kết quả, tiến độ thực hiện các mục
tiêu của kế hoạch;
c) Kết quả và tiến độ thực hiện các chỉ
tiêu bắt buộc, các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch;
d) Kết quả, tiến độ thực
hiện các công trình, dự án trọng điểm của kế hoạch;
đ) Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện kế
hoạch;
e) Kết quả thực hiện kế hoạch; hạn chế, nguyên
nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt kế hoạch;
g) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ tổ chức triển khai kế hoạch
(bao gồm trách nhiệm của cơ quan chủ trì và
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan);
h) Sự phù hợp của kế hoạch với quy hoạch làm căn
cứ xây dựng kế hoạch và với điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều 7. Lập kế hoạch kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ phải có kế hoạch. Kế hoạch
kiểm tra có thể được xây dựng thành văn bản riêng hoặc đưa vào nội dung của
chương trình công tác của cơ quan hành chính nhà nước hoặc được xác định ngay
trong chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch
kiểm tra, trong đó xác định rõ thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, cơ quan
phối hợp kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan,
đơn vị chủ trì kiểm tra trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
5. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc thẩm quyền
quyết định cu?a Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng xây dựng và trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê
duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2
CÁCH THỨC KIỂM TRA
Điều 8. Kiểm tra thông qua báo cáo
1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến
hành định kỳ hoặc đ�t xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải
bảo đảm đúng yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ kiểm tra.
3. Người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan
được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định
thông tin và có kết luận kiểm tra.
4. Thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị
báo cáo ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có
thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra. Trong trường hợp
đặc biệt, thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do người có thẩm
quyền kiểm tra quyết định.
Điều 9. Kiểm tra thông qua sơ kết, tổng kết
1. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định
hoặc được xác định ngay trong chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Việc kiểm tra thông qua sơ kết, tổng kết
phải tuân thủ theo nguyên tắc dưới đây:
a) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí;
b) Sơ kết thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch được tiến hành ít nhất là một năm kể từ khi chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được ban hành hoặc phê duyệt;
c) Tổng kết thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch được tiến hành ít nhất là hai năm kể từ khi có hiệu
lực thi hành hoặc khi kết thúc một giai đoạn thực hiện để chuyển sang giai đoạn
khác hoặc khi đã hoàn thành việc thực hiện.
Việc tổng kết để kiểm tra chỉ áp dụng đối
với chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quan trọng, có quy mô lớn.
2. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có thể tiến hành thông qua hội nghị hoặc
báo cáo sơ kết, tổng kết.
3. Sơ kết, tổng kết bao gồm các nội dung
về thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nhưng tập trung vào
các vấn đề sau đây:
a) Các mục tiêu, nhiệm vụ đã hoàn thành;
b) Các mục tiêu, nhiệm vụ chưa hoàn thành,
lý do;
c) Kết quả và tiến độ thực hiện;
d) Sai phạm, yếu kém trong quá trình thực hiện;
đ) Trách nhiệm thực hiện của cơ quan chủ trì và
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện;
e) Sự không phù hợp của chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
Điều 10. Kiểm tra thông qua họp, giao ban
Kiểm tra thông
qua họp, giao ban do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định.
Tại cuộc họp, hội nghị giao ban, cơ quan,
đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 11. Kiểm tra thông qua làm việc
với các cơ quan được kiểm tra
1. Trường hợp cần làm việc trực tiếp với cơ
quan được kiểm tra, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
kiểm tra, mời đại diện cơ quan được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình
hoặc cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại cơ quan được kiểm tra.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức việc
kiểm tra của Thủ tướng, các Phó Thủ tướng thông qua làm việc trực tiếp với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp được Thủ tướng giao, Văn phòng chính
phủ và các cơ quan chức năng được quyền làm việc trực tiếp với người đứng đầu cơ
quan được kiểm tra.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức việc kiểm tra của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thông qua làm việc trực tiếp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Trường hợp được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan
chức năng được quyền làm việc trực tiếp với người đứng đầu các cơ quan được kiểm
tra.
2. Người có thẩm quyền kiểm tra và cơ quan được
giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền tham khảo ý kiến của các chuyên gia về những vấn
đề chuyên môn liên quan đến nội dung kiểm tra, nhưng phải chịu trách nhiệm về
kết luận kiểm tra của mình.
Điều 12. Tổ chức đoàn kiểm tra
1. Thành lập đoàn kiểm tra:
a) Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra
được ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước, trừ trường hợp
kiểm tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của người
có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra
phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho cơ quan được kiểm
tra chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra;
c) Đối với đoàn kiểm tra do Thủ tướng hoặc Phó
Thủ tướng chủ trì, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chuẩn bị nội dung; tổng
hợp và thông báo ý kiến kết luận kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ
tướng.
2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với
cơ quan được kiểm tra; yêu cầu cơ quan được kiểm tra báo cáo và cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra; đề nghị cơ quan nhà nước có liên quan
hoặc chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan được
kiểm tra cung cấp;
c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do
người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định.
Mục 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA,
TRÁCH NHIỆM TRONG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
KẾT QUẢ KIỂM TRA
Điều 13. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra cơ quan kiểm tra phải
lập báo cáo về kết quả kiểm tra.
Trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra trực
tiếp kiểm tra thì người có thẩm quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân lập báo
cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;
c) Thành phần tham gia kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém
trong thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Ý
kiến
của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết
quả kiểm tra;
g) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra về việc
sửa đổi, bổ sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không phù hợp;
h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong
thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không phù hợp.
3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được
gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong kiểm
tra
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra:
a) Thông báo cho cơ quan được kiểm tra về thời
gian, nội dung kiểm tra, gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra; báo
cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;
b) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực
hiện hoặc thực hiện không tốt chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Trường hợp phát hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không phù hợp, thiếu khả thi hoặc có
sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Trách nhiệm của cơ quan được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan kiểm
tra trong quá trình kiểm tra;
b)
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan kiểm
tra;
c) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung
thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài
liệu cung cấp;
d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra;
đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận
của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;
e) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 15. Xử lý kết quả kiểm tra
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải có
trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thời hạn xem xét, xử lý kết quả kiểm tra tối đa
không quá 30 ngày, kể từ thời điểm nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gây
khó khăn cho các cơ quan trong quá trình kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra phải bảo
đảm đúng quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU
PHỐI CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH
Điều 16. Nội dung điều phối công tác
kiểm tra
Điều phối công tác kiểm tra bao gồm các
nội dung sau đây:
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch kiểm tra.
2. Sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra.
3. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý kết quả
kiểm tra.
Điều 17. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch kiểm tra
1. Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương thực hiện kế
hoạch kiểm tra của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi kế hoạch kiểm tra của Bộ,
ngành, địa phương mình về Văn phòng Chính phủ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện.
Văn phòng Chính phủ có quyền yêu cầu Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về việc
thực hiện trách nhiệm kiểm tra.
2. Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị chức năng thực hiện kế hoạch kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có quyền yêu cầu các đơn vị chức năng báo cáo về việc thực hiện trách
nhiệm kiểm tra.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chức năng thực hiện kế hoạch kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm gửi kế hoạch kiểm tra
về Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền yêu
cầu các cơ quan chuyên môn báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra.
Điều 18. Sơ kết, tổng kết công tác
kiểm tra
1. Việc sơ kết, tổng kết công tác kiểm
tra đối với việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do người
có thẩm quyền kiểm tra quyết định.
2. Nội dung sơ kết, tổng kết bao gồm:
a) Tiến độ thực hiện kế
hoạch, chương trình kiểm tra thuộc chương trình công tác của cơ quan hành chính
nhà nước;
b) Việc thực hiện trách nhiệm kiểm tra
của cơ quan, đơn vị;
c) Việc thực hiện trách nhiệm của cơ quan
chỉ đạo, điều phối công tác kiểm tra;
d) Kiến nghị về kế hoạch, chương trình
kiểm tra và định hướng, cách thức kiểm tra.
3. Văn phòng
Chính phủ, Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra.
Điều 19. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý
kết quả kiểm tra
1. Văn phòng Chính phủ
giúp Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận và đôn đốc xử lý kết quả kiểm tra thuộc thẩm
quyền xem xét, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; yêu cầu các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải trình về
việc không thực hiện trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra.
2. Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tiếp nhận và đôn đốc xử lý kết quả kiểm tra
thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; yêu cầu các đơn vị chức năng giải trình
về việc không thực hiện trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp nhận và đôn đốc xử lý kết quả kiểm tra
thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; yêu cầu các cơ quan chức năng giải trình về việc không thực hiện
trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra.
Chương IV
BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM TRA
VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20. Báo cáo về công tác kiểm tra
1. Định kỳ một năm 2 lần, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
thuộc thẩm quyền. Báo cáo được gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 của
tháng cuối quý II và quý IV để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đột xuất, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn
phòng Chính phủ.
2. Định kỳ một năm 2 lần, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ báo cáo Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tình
hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch. Báo cáo được gửi về Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 của tháng cuối quý II và quý IV để tổng
hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ.
Trường hợp đột xuất các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Định kỳ một năm 2 lần, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tình hình và kết quả thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền. Báo cáo được gửi về Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý II và quý IV để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp đột xuất, các cơ quan thuộc chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Báo cáo công tác kiểm tra bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Tình hình và kết quả thực hiện công
tác kiểm tra;
b) Tổng hợp tình hình vi phạm và kết quả
xử lý vi phạm của cán bộ, công chức trong việc tổ chức thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Tổng hợp kiến nghị về việc sửa đổi, bổ
sung chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Những kiến nghị, đề xuất.
5. Cơ quan tiếp nhận báo cáo có trách
nhiệm tập hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
thực hiện tốt công tác kiểm tra theo quy định tại Nghị định này sẽ được xem xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Nghị định này sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 22. Bảo đảm về
kinh phí
Kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do
ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên
của các cơ quan hành chính nhà nước.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra việc thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại Nghị định này.
Điều 23. Bảo đảm về biên chế
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bảo đảm
đủ biên chế cho công tác điều phối hoạt động kiểm tra và bố trí cán bộ có phẩm
chất, năng lực chuyên môn tham gia hoạt động kiểm tra theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 24. Bảo đảm về thông tin
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra có
quyền yêu cầu cơ quan được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm tra. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân được yêu cầu phải cung cấp thông tin. Trường hợp thông tin thuộc
bí mật nhà nước thì việc từ chối cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng văn
bản.
Thông tin, phản
ánh của các phương tiện thông tin đại chúng và cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là căn cứ để người có thẩm
quyền kiểm tra quyết định tiến hành công tác kiểm tra. Tên của cá nhân cung cấp
thông tin được giữ bí mật theo yêu cầu của người đó.
Trường hợp cung
cấp thông tin và phản ánh đúng sự thật về những sai trái, yếu kém của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch thì sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cung cấp thông tin và phản
ánh sai sự thật về những sai trái, yếu kém của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gây ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý và uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì sẽ bị xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Bảo đảm về thời gian
Việc thông báo về công tác kiểm tra, chế độ
thông tin, báo cáo về kiểm tra phải tuân thủ quy định về thời gian theo quy định
của Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, CCHC
(5b).
Hoà
(315
bản).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng Tư vấn thuế - Kế toán - Báo cáo thuế - Luatthue.Info Công ty Luật Bắc Việt Luật
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2006
Hiện thuộc tính văn bản
Tệp đính kèm
ND99CP.DOC
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
Tin liên quan