Thủ tục đầu tư theo Luật đầu tư năm 2005

Với ý nghĩa là để đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với các dự án đầu tư cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, tránh sự lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả trong đầu tư đồng thời tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư, thủ tục đầu tư theo pháp luật đầu tư hiện nay là một giai đoạn mà các nhà đầu tư phải thực hiện sau khi chuẩn bị đầu tư và trước khi triển khai dự án đầu tư . Kết quả giai đoạn này thường là một Giấy chứng nhận đầu tư để nhà đầu tư có cơ sở tiến hành các thủ tục pháp lý tiếp theo trong quá trình đầu tư.   a. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thủ tục đầu tư Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đầu tư là những cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư theo sự phân cấp của Chính phủ, có vai trò tổ chức việc thẩm tra, đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm: - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với: + Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế[1]; + Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao [2]. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án đầu tư này [3]. - Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế [4]. Ban quản lý các khu kinh tế đặc biệt đồng thời cũng là cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư [5]. Trên cơ sở quy hoạch đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh (hoặc các Ban quản lý) làm thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Đối với những dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hoặc dự án không đáp ứng được điều kiện về mở cửa thị trường theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, UBND cấp tỉnh (hoặc các Ban quản lý) chủ trì lấy ý kiến bộ quản lý ngành, Bộ kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan để trình  Thủ tướng Chính phủ quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc quyết định mở cửa thị trường đầu tư [6].   b. Thủ tục đầu tư Theo Luật đầu tư năm 2005, thủ tục đầu tư được quy định khác nhau đối với từng nhóm dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư (nhóm 1 và 2), dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư (nhóm 3 và 4) và dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư (nhóm 5).   b1. Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư Bao gồm các dự án đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện (1) và các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện (2). Chủ đầu tư phải lập hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra. Yêu cầu về hồ sơ thẩm tra đối với từng loại dự án trên là khác nhau, nhìn chung chứa đựng các thông tin về nhà đầu tư, nội dung dự án đầu tư , ngoài ra còn có các giải trình kinh tế - kỹ thuật (đối với nhóm 2) hoặc giải trình điều kiện phải đáp ứng (đối với nhóm 1)[7]. Sau khi nhận được hồ sơ thẩm tra đầu tư, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm tra theo các nội dung mà pháp luật quy định phù hợp với từng loại dự án (Điều 45, 46, 47 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP). Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần thiết thời hạn trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Quy trình thẩm tra đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 48 và 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.   b2. Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư Nhóm này gồm các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam (4) và các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam (3), các dự án này đều không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện. Để đăng ký đầu tư, các nhà đầu tư phải lập bản đăng ký đầu tư (đối với nhóm 4) hoặc hồ sơ đăng ký đầu tư (đối với nhóm 3) gửi đến cơ quan có thẩm quyền để cơ quan này tiếp nhận và xem xét. Nội dung bản đăng ký đầu tư (hồ sơ đăng ký đầu tư) này chứa đựng các thông tin về nhà đầu tư cũng như nội dung của dự án đầu tư và các kiến nghị ưu đãi (nếu có)[8]. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư (bản đăng ký đầu tư) hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấp chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư trong nước (nếu có yêu cầu).   b3. Dự án đầu tư không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư Nhóm này bao gồm các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện (1). Theo quy định của pháp luật thì đối với các dự án này nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Như vậy, trước khi Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực, pháp luật có sự phân chia hai thủ tục hành chính, áp dụng riêng cho nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Song cùng với thời gian, sự phân chia này trở nên không cần thiết, không phù hợp với các cam kết quốc tế và trở thành rào cản của hoạt động đầu tư. Việc ban hành Luật đầu tư năm 2005 với các quy định áp dụng chung cho các dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngoài là sự sửa đổi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

[1] Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[2] Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[3] Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[4] Điều 39 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[5] Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[6] Khoản 4, 5, 6 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
[7] Khoản 1 Điều 45, Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
[8] Điều 43, 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
 

Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central  Fied , Trung Kính, Trung  Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"

  • TAG :

Danh mục

Loading...

Bài nổi bật