Về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

  • Bài viết
  • 07 tháng 8, 2010
  • 409 lượt xem
  • 0 bình luận
Về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

   

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 TỈNH NGHỆ AN

___________

Số: 187/2007/NQ-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Vinh, ngày 25 tháng 7 năm 2007

    NGHỊ QUYẾT

Về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An

đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

___________________________

 

       HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTr ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 4172/TTr-UBND ngày 05/7/2007 về việc đề nghị thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đế năm 2010, định hướng đến năm 2020;

Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

                         

QUYẾT NGHỊ

    

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, với các nội dung sau:

1. Phạm vi và quy mô: áp dụng tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Mục tiêu.

- Phát triển nhà ở nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của nhân dân; tạo động lực phát triển đô thị, nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Mở rộng và phát huy tổng hợp các nguồn vốn của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy hình thành thị trường bất động sản nhà ở và thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu trên địa bàn.

- Hình thành quỹ phát triển nhà ở đô thị - nông thôn; thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các KCN, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các đối tượng chính sách khác); nhà ở công vụ cho các đối tượng phải thay đổi vị trí công tác; hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực vùng sâu, vùng xa.

3. Định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010 và đến năm 2020.

a) Đối với đô thị:

Đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đồng thời thực hiện các chính sách xã hội, quan tâm hơn nữa việc phát triển nhà ở của nhân dân, trước hết tập trung cho các đô thị trọng điểm như: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các đô thị Thái Hoà, Hoàng Mai,... giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng nhà ở đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở của nhân dân. Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo dự án và quản lý chặt chẽ theo quy chế kiến trúc, quy hoạch được duyệt; chú trọng bảo vệ môi trường và tỷ lệ cây xanh, mặt nước; Khuyến khích phát triển nhà chung cư cao tầng để tiết kiệm đất đai.

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:

Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 17,5 m2/người;

Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 22,5 m2/người;

b) Đối với điểm dân cư nông thôn:

Tập trung ưu tiên cải thiện và nâng cấp chất lượng nhà ở cho các hộ dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát triển và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo phù hợp với xu hướng văn minh hiện đại và phát huy truyền thống dân tộc, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng địa phương; sử dụng hiệu quả quỹ đất sẵn có để tiết kiệm đất đai.

Chú trọng triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cho việc thực hiện xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch; khuyến khích phát triển nhà cao tầng, phát triển nhà ở theo dự án đối với những khu vực đã có quy hoạch được duyệt. Thực hiện việc quy hoạch, thiết kế và xây dựng thí điểm một số làng nông thôn mới thuộc các vùng cao, trung du, đồng bằng và ven biển để rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.

Phát huy khả năng của từng hộ gia đình, cá nhân kết hợp với sự giúp đỡ hỗ trợ cộng đồng, các thành phần kinh tế để thực hiện mục đích cải thiện chỗ ở tại khu vực nông thôn.

Thực hiện chính sách tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình nghèo tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực thường xuyên bị thiên tai, thông qua việc hỗ trợ kinh phí làm nhà, cho vay vốn ưu đãi, trợ giúp kỹ thuật và vật liệu xây dựng.

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Phấn đấu chỉ tiêu bình quân về diện tích nhà ở đạt ở mức trung bình khá của cả nước, cụ thể như sau:

Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là: 15,0 m2/người;

Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020 là: 19,5 m2/người;

4. Nội dung chương trình phát triển nhà ở đô thị và nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

a) Đối với đô thị:

Đến năm 2010, hoàn thành quy hoạch chi tiết các khu đô thị trên địa bàn, chú trọng bảo vệ môi trường, tăng cường tỷ lệ cây xanh mặt nước nhằm đạt tỷ lệ cây xanh bình quân 20m2/người. Xây dựng và quản lý chặt chẽ quy chế kiến trúc đô thị và văn minh đô thị.

ưu tiên quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới, các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với việc phát triển nhà ở xã hội trong các khu quy hoạch này; đẩy mạnh việc xây dựng các nhà chung cư cao tầng nhằm tiết kiệm đất đai; hạn chế, giảm dần và tiến tới chấm dứt việc giao đất nhỏ lẻ cho dân tự xây.

Đến năm 2010, cải tạo nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng nặng; tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ khép kín;

Chậm nhất đến năm 2015, xoá bỏ các khu chung cư cũ, các khu nhà tập thể cũ nát, nhà tạm bợ, đơn sơ tại các đô thị.

b) Đối với nông thôn:

Đẩy mạnh quy hoạch nông thôn mới và điểm dân cư nông thôn đến năm 2010 cơ bản hoàn thành.

Từng bước thực hiện đầu tư xây dựng các cụm, điểm dân cư nông thôn và các trung tâm thị trấn, thị tứ; đẩy mạnh xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các điểm dân cư nông thôn. Đến năm 2015, hoàn thành thí điểm xây dựng các làng nông thôn mới ở các vùng cao, trung du và đồng bằng ven biển để nhân ra diện rộng.

Chậm nhất đến năm 2015, hoàn thành việc xoá bỏ nhà tạm, nhà tranh tre, nứa, lá;

Đến năm 2020, tất cả các hộ đều có nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ khép kín.

c) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2010:

Nhu cầu nhà ở xây dựng mới :

Dự kiến đến năm 2010 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng mới khoảng 785.400,0 m2 sàn, ước tính khoảng 10.200 căn nhà, cụ thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội :

                             157.080,0 m2 sàn tương đương 2.040 căn.

+ Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tự xây:

                             392.700,0 m2 sàn tương đương 5.100 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại :

235.620,0 m2 sàn tương đương 3.060 căn.

Số lượng nhà ở cần nâng cấp sữa chữa cải tạo:

Hiện nay toàn tỉnh có tỷ lệ nhà tạm là 8,0% tương đương 50.080 căn nhà, nhà bán kiên cố chiếm 82% tương đương 513.320 căn nhà. Như vậy tổng số cần sữa chữa, nâng cấp là 563.400 căn. Đến 2010 cần phải sửa chữa nâng cấp khoảng 169.020 căn.

d) Nhu cầu nhà ở xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đến năm 2020:

Nhu cầu nhà ở xây dựng mới:

Dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh cần đầu tư xây dựng khoảng 6.571.400,0 m2 sàn, ước tính khoảng 79.750 căn, cụ thể nhu cầu nhà ở cho từng đối tượng như sau:

+ Nhu cầu nhà ở xã hội :

2.299.990,0 m2 sàn tương đương 27.912 căn.

+ Nhu cầu nhà ở riêng lẻ do dân tự xây:

                             1.642,850,0 m2 sàn tương đương 19.938 căn.

+ Nhu cầu nhà ở thương mại :

                             2.628.560,0 m2 sàn tương đương 31.900 căn.

Số lượng nhà ở nâng cấp, sữa chữa cải tạo: 394.380 căn.

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này và các quy định của Chính phủ, ban hành quyết định phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.

 

  CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Thế Trung

 


Hiện thuộc tính văn bản

  Tệp đính kèm
NQ187.DOC

Tư vấn thuế - Kế toán - Báo cáo thuế - Luatthue.Info

Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central  Fied , Trung Kính, Trung  Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"

  • TAG :