Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi là
Hướng dẫn chi tiết một số
điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng
Căn cứ Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
Căn cứ Nghị định số
29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(sau
đây gọi tắt là Luật) và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(sau
đây gọi tắt là Nghị định số 126/2007/NĐ-CP) như sau:
I. GIẤY PHÉP VÀ
THỦ TỤC CẤP, ĐỔI GIẤY PHÉP
1. Giấy phép hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(khoản
7 Điều 8 của Nghị định số 126/2007/NĐ-CP):
Giấy phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(sau
đây gọi tắt là Giấy phép) được quy định như sau:
a) Kích thước của Giấy phép: gồm 1 trang,
khổ A4 (kích thước: 210 x 297 mm);
b) Đặc điểm của Giấy
phép: in trên giấy trắng bìa cứng, có hoa văn màu xanh da trời, có hình quốc huy
in chìm, khung viền màu đen;
c) Nội dung chính của
Giấy phép gồm: Quốc hiệu, tên cơ quan cấp Giấy phép, căn cứ pháp lý để cấp Giấy
phép, tên đầy đủ của Giấy phép, số Giấy phép, ngày cấp Giấy phép; tên đầy đủ và
tên giao dịch của doanh nghiệp được cấp Giấy phép; số Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ trụ sở, số điện thoại, số fax, địa chỉ
giao dịch điện tử của doanh nghiệp được cấp Giấy phép; nội dung hoạt động dịch
vụ được thực hiện; ngày có hiệu lực của Giấy phép.
(Mẫu Giấy phép tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này)
2. Hồ sơ cấp Giấy
phép
(khoản
1 Điều 10 của Luật):
Hồ sơ cấp Giấy phép
nộp tại Cục Quản lý lao động ngoài nước, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
cấp Giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ chứng minh
đủ điều kiện về vốn theo quy định;
d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ;
đ) Đề án hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 4 của Nghị
định số 126/2007/NĐ-CP;
e) Sơ yếu lý lịch của
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật;
g) Phương án tổ chức
(đối
với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài) hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
h) Danh sách trích
ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.
3. Hồ sơ đổi Giấy
phép
(khoản
2 Điều 11 của Luật):
Hồ sơ đổi Giấy phép
nộp tại Cục Quản lý lao động ngoài nước, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
đổi Giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này;
b) Giấy phép đã được
cấp;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh được cấp lại;
d) Giấy tờ chứng minh
đủ điều kiện về vốn theo quy định;
đ) Sơ yếu lý lịch của
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật;
e) Báo cáo về tổ chức
bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
g) Danh sách trích
ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao;
h) Giấy tờ xác nhận
việc đóng
góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
4. Hồ sơ đổi Giấy
phép
(khoản
1 Điều 78 của Luật):
Hồ sơ đổi Giấy phép
nộp tại Cục Quản lý lao động ngoài nước, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
đổi Giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Giấy phép đã được
cấp;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
d) Báo cáo kết quả
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp năm 2007;
đ) Giấy tờ chứng minh
đủ điều kiện về vốn theo quy định;
e) Giấy tờ xác nhận
việc đóng
góp Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định tại Nghị định số 81/2003/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Bộ Luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
g) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ;
h) Sơ yếu lý lịch của
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật;
i) Báo cáo về tổ chức
bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
k) Danh sách trích
ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.
5. Lệ phí cấp, đổi
Giấy phép (khoản
1 Điều 7 của Nghị định số 126/2007/NĐ-CP và khoản 6 Điều 11 của Luật):
Doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp dịch vụ) nộp lệ phí cấp, đổi Giấy phép tại Cục Quản
lý lao động ngoài nước tại thời điểm nhận Giấy phép.
6. Báo cáo việc thay
đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
(khoản
3 Điều 9 của Luật):
Khi có sự thay đổi
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
doanh nghiệp dịch vụ báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước bằng văn bản kèm
theo sơ yếu lý lịch của người mới được giao nhiệm vụ lãnh đạo điều hành hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các văn bản chứng minh đủ
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật.
7. Thủ tục nộp lại, thu hồi Giấy phép
(khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật):
a) Thủ tục nộp lại
Giấy phép: Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 15 của Luật, doanh nghiệp dịch vụ
phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc chấm dứt
hoạt động, nộp lại cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Giấy phép đã được cấp và
báo cáo về các hợp đồng đang còn hiệu lực, số lượng người lao động đang làm việc
ở nước ngoài; số lượng người lao động đã tuyển chọn đối với những hợp đồng còn
hiệu lực, các khoản đóng
góp của người lao động đã được tuyển chọn để đưa đi làm việc ở nước ngoài; việc
đóng
góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; phương án thực hiện trách nhiệm đối với các
hợp đồng còn hiệu lực.
Sau khi hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật, trách nhiệm đối với người lao
động theo các hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp dịch vụ báo cáo bằng văn bản cho
Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc hoàn thành nghĩa vụ kèm theo các tài
liệu chứng minh việc hoàn thành các nghĩa vụ đó.
Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét và có văn bản để doanh nghiệp rút tiền
ký quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Thủ tục thu hồi
Giấy phép: Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có quyết định thu hồi Giấy phép, doanh nghiệp dịch vụ phải
nộp lại cho Cục Quản lý lao động ngoài nước Giấy phép đã được cấp và báo cáo về
các hợp đồng đang còn hiệu lực, số lượng người lao động đang làm việc ở nước
ngoài; số lượng người lao động đã tuyển chọn đối với những hợp đồng còn hiệu
lực, các khoản đóng
góp của người lao động đã được tuyển chọn để đưa đi làm việc ở nước ngoài; việc
đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; phương án thực hiện trách nhiệm đối với
các hợp đồng còn hiệu lực.
Sau khi hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật và trách nhiệm đối với người
lao động theo các hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp dịch vụ báo cáo bằng văn bản
cho Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc hoàn thành nghĩa vụ kèm theo các tài
liệu chứng minh việc hoàn thành các nghĩa vụ đó.
Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét và có văn bản để doanh nghiệp rút tiền
ký quỹ theo quy định của pháp luật.
II. THÔNG BÁO VỀ
VIỆC GIAO NHIỆM VỤ, THAY ĐỔI,
CHẤM DỨT VIỆC GIAO
NHIỆM VỤ CHO CHI NHÁNH
(Điều
16 của Luật)
1. Thông báo về việc
giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho
chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ:
Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài cho chi nhánh, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo bằng văn
bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi đặt trụ sở chi nhánh về các nội dung: tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số
fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử của chi nhánh; tên người đứng đầu chi nhánh,
các nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giao cho chi nhánh, nội
dung uỷ quyền cho chi nhánh.
Báo cáo phải kèm theo
Quyết định của doanh nghiệp giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện một số nội
dung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, bản sao Quyết định
thành lập chi nhánh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh,
văn bản uỷ quyền cho chi nhánh thu tiền dịch vụ, tiền môi giới, tiền ký quỹ của
người lao động (nếu
có) và danh sách trích ngang người đứng đầu và cán bộ chi nhánh làm nhiệm vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm các nội dung: họ tên, năm sinh, chức
vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao thực hiện tại
chi nhánh.
2. Thông báo về việc
thay đổi hoặc chấm dứt giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài của chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ:
Trường hợp có sự thay
đổi về người đứng đầu chi nhánh, nội dung giao nhiệm vụ và nội dung uỷ quyền cho
chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh hoặc chấm dứt việc giao nhiệm vụ hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh, doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh về sự thay đổi và phương
án giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến những thay đổi đó.
3. Chế độ báo cáo của
chi nhánh:
Chi nhánh doanh nghiệp
dịch vụ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh
tình hình thực hiện các nhiệm vụ được doanh nghiệp giao trước ngày 20 tháng 6 và
20 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
III. TỔ CHỨC SỰ
NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
(Điều
39 của Luật)
1. Thông báo về việc
giao nhiệm vụ cho tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thông báo bằng văn bản cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giao nhiệm vụ cho tổ chức sự nghiệp
trực thuộc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo Quyết định giao
nhiệm vụ và tài liệu chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 39 của Luật.
2. Thông báo về việc
thay đổi người điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
của tổ chức sự nghiệp:
Khi có sự thay đổi
người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải báo cáo bằng
văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài nước kèm theo sơ yếu lý lịch của người
mới được giao nhiệm vụ lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện quy định tại khoản 3
Điều 39 của Luật.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
HỢP ĐỒNG
1. Hồ sơ, thủ tục đăng
ký Hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ (Điều
18 và Điều 19 của Luật):
1.1 Hồ sơ đăng ký Hợp
đồng cung ứng lao động bao gồm:
a) Văn bản của doanh
nghiệp đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động theo mẫu tại Phụ lục số 05 kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao Hợp đồng
cung ứng lao động, có bản dịch bằng tiếng Việt;
c) Tài liệu chứng
minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của
nước tiếp nhận lao động, có bản dịch bằng tiếng Việt;
d) Phương án thực
hiện Hợp đồng cung ứng lao động;
đ) Các tài liệu khác
có liên quan đối với từng thị trường theo quy định.
1.2 Thủ tục đăng ký
Hợp đồng cung ứng lao động:
Doanh nghiệp nộp hồ
sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý lao động ngoài nước phải trả
lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, thủ tục
đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề
(Điều
36 và Điều 37 của Luật):
2.1 Hồ sơ đăng ký Hợp
đồng nhận lao động thực tập bao gồm:
a) Văn bản đăng ký
Hợp đồng nhận lao động thực tập theo mẫu tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao Hợp đồng
nhận lao động thực tập, có bản dịch bằng tiếng Việt;
c) Tài liệu chứng
minh việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước
tiếp nhận lao động;
d) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
đ) Giấy xác nhận ký
quỹ của doanh nghiệp do ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ cấp.
2.2 Thủ tục đăng ký
Hợp đồng nhận lao động thực tập:
Doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập tại Cục Quản lý lao động
ngoài nước đối với hợp đồng có thời gian từ 90 ngày trở lên và tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với hợp đồng có thời
gian dưới 90 ngày.
Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu
không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ, thủ tục
đăng ký Hợp đồng cá nhân (Điều
52 của Luật):
3.1 Hồ sơ đăng ký Hợp
đồng cá nhân bao gồm:
a) Đơn đăng ký Hợp
đồng cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Hợp đồng
cá nhân, kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt có xác nhận của tổ chức dịch thuật;
c) Bản chụp Giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
d) Sơ yếu lí lịch có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động và nhận xét về ý thức chấp hành
pháp luật, tư cách đạo đức của người lao động.
3.2 Thủ tục đăng ký
Hợp đồng cá nhân:
Trong thời hạn năm
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
người lao động thường trú phải cấp Giấy xác nhận đăng ký Hợp đồng cá nhân theo
mẫu tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này, nếu không chấp thuận phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân.
4. Gia hạn và ký kết
hợp đồng mới (khoản
5 Điều 46 và điểm đ khoản 1 Điều 53 của Luật):
Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi kết thúc thời hạn lao động theo hợp đồng đã
ký với doanh nghiệp dịch vụ hoặc với người sử dụng lao động
(đối
với trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân),
nếu gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động tại
nước sở tại mà không phải về nước theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận lao
động thì phải báo cáo với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước
sở tại về việc gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới.
V. TUYỂN CHỌN VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
1. Tuyển chọn người
lao động đi làm việc ở nước ngoài (điểm
b và c khoản 2 Điều 27 của Luật):
a) Khi tổ chức tuyển chọn lao động, doanh
nghiệp dịch vụ và chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài phải niêm yết công khai tại trụ sở chính các
nội dung: số lượng người lao động cần tuyển, giới tính, độ tuổi, công việc mà
người lao động sẽ đảm nhận, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về sức
khoẻ, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí người lao động phải đóng
góp để đi làm việc ở nước ngoài, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động
trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
b) Khi tuyển chọn lao
động ở địa phương, doanh nghiệp dịch vụ và chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ được
giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải xuất trình Giấy
phép và thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chính quyền cấp
huyện, xã nơi doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn lao động về kế hoạch và các điều
kiện tuyển chọn lao động gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
c) Doanh nghiệp dịch
vụ phải cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao
động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài.
Trong thời gian doanh
nghiệp dịch vụ đã cam kết, nếu người lao động không có nhu cầu đi làm việc ở
nước ngoài nữa thì doanh nghiệp dịch vụ phải trả lại hồ sơ cho người lao động và
người lao động phải chịu các khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ đã chi
(nếu
có) để làm thủ tục cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm: chi phí làm
hồ sơ, khám sức khỏe, học phí bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí tài liệu
học tập, ăn, ở trong thời gian đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh
(visa).
Nếu quá thời gian đã
cam kết mà doanh nghiệp dịch vụ vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động. Trường hợp người lao động
không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài nữa thì trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày người lao động thông báo không có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài,
doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động hồ sơ, các khoản chi phí
mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp, gồm: chi phí làm hồ sơ, học phí bồi
dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí làm thủ tục nhập cảnh
(visa),
vé máy bay, tiền dịch vụ, tiền môi giới và làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ cho
người lao động.
2. Ký Hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(điểm
b khoản 1 Điều 27 của Luật):
a) Doanh nghiệp dịch
vụ ký hợp đồng với người lao động ít nhất năm ngày trước khi người lao động xuất
cảnh và chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ của người lao động;
b) Doanh nghiệp dịch
vụ chỉ được thu tiền dịch vụ và tiền môi giới của người lao động sau khi ký Hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và người lao
động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh
(visa).
3. Thanh lý Hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(điểm
đ khoản 1 và điểm i khoản 2 Điều 27, điểm e khoản 2 Điều 41 của Luật):
a) Việc thanh lý Hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ,
tổ chức sự nghiệp với người lao động phải được lập thành văn bản;
b) Văn bản thanh lý
hợp đồng phải có các nội dung: lý do chấm dứt hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ
của các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp
và người lao động, các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận;
c) Trường hợp doanh
nghiệp dịch vụ đơn phương thanh lý hợp đồng thì biên bản thanh lý hợp đồng phải
có các nội dung: lý do đơn phương thanh lý hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của
các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động, các
nội dung về bồi thường thiệt hại (nếu có) kèm theo chứng từ chứng minh nội dung
thiệt hại;
d) Việc hoàn trả tiền
ký quỹ của người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Việc thanh lý Hợp
đồng bảo lãnh khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tư pháp.
4. Quản lý, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động
(điểm
đ và điểm g khoản 2 Điều 27 của Luật):
a) Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài,
doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo danh sách người lao động làm việc ở nước ngoài
theo mẫu tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này với Cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại;
b) Doanh nghiệp dịch
vụ có trách nhiệm cử cán bộ quản lý tại các nước, khu vực doanh nghiệp đưa nhiều
người lao động sang làm việc hoặc tại những thị trường lao động đặc thù theo quy
định của Cục Quản lý lao động ngoài nước;
c) Doanh nghiệp dịch
vụ có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Hợp đồng lao động giữa người
lao động và người sử dụng lao động, giải quyết kịp thời các phát sinh vượt quá
khả năng tự giải quyết của người lao động hoặc khi người lao động yêu cầu trợ
giúp.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(khoản
12 Điều 8 của Nghị định 126/2007/NĐ-CP)
1. Chế độ báo cáo của
doanh nghiệp dịch vụ:
a) Lập danh sách người lao động đi làm việc
ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng theo mẫu
tại Phụ lục số 10 và số 11 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài
nước trước ngày 20 hàng tháng;
b) Báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo Báo
cáo tài chính hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu tại
Phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm;
c) Báo cáo số lượng
người lao động được tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài tại các địa phương gửi
Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh
nghiệp tuyển chọn lao động theo mẫu tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này
trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm;
2. Chế độ báo cáo của
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
a) Lập danh sách người lao động đi làm việc
ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng theo mẫu
tại Phụ lục số 10 và số 11 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài
nước trước ngày 20 hàng tháng;
b) Báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý tổ chức sự nghiệp và
Cục Quản lý lao động ngoài nước trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
3. Chế độ báo cáo của
doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài:
a) Chậm nhất là hai
mươi ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, lập danh sách
người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo mẫu
tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước.
b) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
4. Chế độ báo cáo của
doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề:
a) Chậm nhất là năm
ngày sau ngày người lao động xuất cảnh, lập danh sách người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng đã đăng ký theo mẫu tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông
tư này gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập
(đối
với hợp đồng có thời gian dưới 90 ngày);
b) Báo cáo tình hình
người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi hoàn thành Hợp đồng nhận lao
động thực tập theo mẫu tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư này gửi Cục Quản lý
lao động ngoài nước hoặc gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký Hợp
đồng nhận lao động thực tập (đối với hợp đồng có thời gian dưới 90 ngày).
5. Chế độ báo cáo của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Lập danh sách
người lao động đăng ký đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân theo mẫu
tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này và danh sách người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo Hợp đồng nhận lao động thực tập đăng ký tại địa phương hàng
quý gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước trước ngày 20 tháng cuối của quý;
b) Báo cáo số lượng
người lao động của địa phương được tuyển chọn và đưa đi làm việc ở nước ngoài và
tình hình hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương
gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 22/2003/TT-BLĐTBXH ngày 13/10/2003 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người lao động Việt Nam làm việc
ở nước ngoài.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị cá nhân, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"