Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI - UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
__________________________
Số: 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2007
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao
________________________
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Căn cứ
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn
thực hiện một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quy định
tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi chung là Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg) như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.Thông tư này hướng
dẫn thực hiện chế độ tiền công; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ
bồi thường tai nạn lao động; chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao quy định tại Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg. Các chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ
ngày Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg có hiệu lực.
2. Đối
tượng áp dụng là các huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển
quốc gia; đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian tập trung tập
huấn và thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:
a) Uỷ
ban Thể dục thể thao quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi
đấu đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển quốc gia, đội
tuyển trẻ quốc gia;
b) Các
bộ, ngành ở trung ương quyết định danh sách, thời gian triệu tập tập huấn và thi
đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ
của ngành mình;
c) Sở
Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định danh sách,
thời gian triệu tập tập huấn và thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên
vào các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
3.
Công tác xây dựng, chấp hành dự toán kinh phí thực hiện chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao được thực hiện theo các quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Uỷ ban Thể
dục thể thao, các bộ, ngành và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đúng
chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo hiệu quả.
4. Một số từ ngữ sử dụng
tại Thông tư này được hiểu như sau:
a) Cơ
quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, tổ chức nơi
huấn luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm việc hoặc luyện tập thi đấu
thường xuyên trước khi được triệu tập vào đội tuyển thể thao các cấp.
b) Cơ
quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập huấn,
thi đấu tại các đội tuyển thể thao các cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. Cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên có thể đồng thời
là cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.
II. CHẾ
ĐỘ TIỀN CÔNG
1.
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người có quốc tịch Việt Nam không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Được cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên trả tiền công theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu theo mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg.
2.
Huấn luyện viên, vận động viên thể thao hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a)
Trong thời gian tập huấn, thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức
quản lý huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp mức tiền lương theo ngày của
huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều
1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg thì cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên,
vận động viên chi trả thêm phần chênh lệch để đảm bảo bằng mức tiền công tương
ứng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg. Mức tiền lương
theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên được xác định bằng tiền lương tháng
chia cho 22 ngày (số ngày làm việc tiêu chuẩn trong một tháng).
b)
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên thể thao có thời gian thực tế tập huấn
và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22
ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trả tiền
công bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg cho số
ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
c)
Khoản bù chênh lệch giữa tiền lương và tiền công trả cho số ngày làm việc cao
hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b khoản 2, mục II Thông tư
này không được dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội.
Ví dụ 1:
Huấn luyện viên A là viên chức thuộc Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh T, được xếp
lương ngạch huấn luyện viên (mã số 18.181) với hệ số lương hiện hưởng là 3,66.
Huấn luyện viên A được Uỷ ban Thể dục thể thao quyết định triệu tập đến tập
trung tập huấn thi đấu cho đội tuyển quốc gia tại Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia I. Huấn luyện viên A được hưởng nguyên lương trong thời gian tập trung,
do Trung tâm thể dục Thể thao tỉnh T trả. Ngoài ra, huấn luyện viên A được trả
phần chênh lệch giữa tiền lương so với mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg. Cụ thể như sau:
- Mức
tiền lương ngày của huấn luyện viên A là:
(3,66 x 450.000 đồng)/22
ngày = 74.863 đồng/ngày
-
Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia I thực hiện chi trả phần chênh lệch là:
Nếu
huấn luyện viên A thực hiện chế độ luyện tập 26 ngày/tháng thì được Trung tâm
huấn luyện thể thao quốc gia I chi trả tiền bù chênh lệch và tiền công trong
một tháng tập huấn là:
25.137 đồng x 22 ngày +
100.000 đồng x 4 ngày = 935.014 đồng.
III. CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
1. Đối
với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Trong
thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện
viên, vận động viên chịu trách nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho huấn luyện viên, vận động viên theo quy định hiện hành của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận động viên được
hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối
với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng
đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm bắt buộc: Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ
chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trích chuyển cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên,
vận động viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
chế độ quy định.
3.
Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì
trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập,
nghỉ thi đấu; bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a)
Trường hợp bị ốm đau hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: Được
chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán
bảo hiểm y tế) và được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong
những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
b)
Trường hợp bị tai nạn lao động:
-
Được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm
căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) đến khi điều trị ổn định thương tật và được
hưởng trợ cấp bằng 100% tiền công hiện hưởng trong những ngày điều trị.
- Sau
khi điều trị ổn định được giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao
động từ 5% trở lên thì được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao
động, cụ thể như sau: suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng tiền
lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng
tiền lương tối thiểu chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính
theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng)
trở xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được
tính thêm 0,3 tháng tiền công.
Trường
hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng chất ma tuý, chất gây nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại
điểm a, b khoản này.
c)
Huấn luyện viên, vận động viên khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được
trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập
trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng
(26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng
tiền công.
Khi
tính cộng dồn thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên (kể cả thời gian làm
huấn luyện viên, vận động viên cấp tỉnh, ngành và cấp quốc gia) để tính huởng
trợ cấp theo quy định tại khoản 3, mục III Thông tư này, nếu có tháng lẻ dưới 03
tháng thì không tính, nếu đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là ½
năm, từ trên 06 tháng đến 12 tháng được tính tròn 01 năm.
Ví dụ 3:
Vận
động viên Trần Văn E không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có
thời gian được cơ quan có thẩm quyền triệu tập tập trung tập huấn và thi đấu như
sau: Ở đội tuyển cấp tỉnh 7 năm (mỗi năm được triệu tập 6 tháng); đội tuyển quốc
gia 2 năm 3 tháng liên tục. Khi thôi làm vận động viên. Trần Văn E được tính
hưởng trợ cấp một lần như sau:
- Thời gian được hưởng
tính trợ cấp một lần:
7 năm x 6 tháng + 27
tháng = 69 tháng
Tương ứng với 5 năm, 9
tháng. Tính tròn là 6 năm.
- Được
hưởng trợ cấp bằng 09 tháng tiền công (mức tiền công khi là vận động viên đội
tuyển quốc gia là 70.000 đồng/người/ngày):
70.000 đồng x 26 ngày x 6
năm x 1,5 tháng = 16.380.000 đồng.
d) Nếu
huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng như mức quy định đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn lao động trong khi tập huấn,
thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong quá trình
tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu chung, nếu chết trước ngày 01/01/2007;
bằng 36 tháng tiền lương tối thiểu chung, nếu chết từ ngày 01/01/2007 trở đi.
IV. CHẾ
ĐỘ BỒI THƯỜNG TAI NẠN LAO ĐỘNG
1.
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại mục III trên đây, huấn
luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu được bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn một số Điều của Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Cụ thể như sau:
a)
Bồi thường một lần bằng 30 tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện
viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
nhân người lao động chết do bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận
động viên. Trong trường hợp do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được
bồi thường bằng 12 tháng tiền công.
b)
Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền công (theo mức tương ứng quy định tại khoản 1
Điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy
giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10%
đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu
tại nạn không do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp
tai nạn do lỗi trực tiếp của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường
bằng 40% mức bồi thường tương ứng nêu trên.
2. Khi
xẩy ra tai nạn trong tập luyện, thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên phải lập biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn,
thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên nhân, trách nhiệm xẩy ra tai nạn; có chữ
ký của đại diện cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ
chức thi đấu (trong các giải thi đấu) hoặc những người chứng kiến.
V. CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG
1. Vận
động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế (Đại hội thể thao Đông Nam
Á; Giải vô địch Đông Nam Á từng môn; Đại hội thể thao Châu Á; Đại hội thể thao
trong nhà Châu Á ; Giải vô địch Châu Á từng môn, Cúp, Giải vận động viên xuất
sắc Châu Á; Giải vô định thế giới từng môn, Cúp, Giải vận động viên xuất sắc thế
giới; Đại hội Olympic): Mức tiền thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg.
Bộ
trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định cụ thể các môn thể thao nhóm
I, nhóm II trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội
Olympic Mùa hè và Mùa đông gần nhất.
2. Vận
động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam Á,
Châu Á và thế giới được thưởng theo mức sau:
a)
Giải thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức thưởng bằng 20% mức
thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
b)
Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: Mức thưởng
bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
c)
Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Mức thưởng
bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
d)
Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: Mức thưởng
bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, mục V Thông tư này.
3. Vận
động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia hoặc Đại hội thể
dục thể thao toàn quốc, mức thưởng được quy định như sau:
a) Huy
chương vàng: Không quá 5 triệu đồng;
b) Huy
chương bạc: Không quá 3 triệu đồng;
c) Huy
chương đồng: Không quá 2 triệu đồng.
Vận động viên phá kỷ lục
quốc gia được thưởng không quá 5 triệu đồng.
4. Vận
động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia được thưởng
mức tối đa bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 3, mục V Thông tư này. Mức
thưởng được quy định theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
a)
Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: Mức
thưởng tối đa bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục V Thông tư
này.
b)
Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16
tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục
V Thông tư này.
c)
Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục
V Thông tư này.
d)
Giải thể thao vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21
tuổi: Mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 3, mục
V Thông tư này.
5. Mức
thưởng cụ thể cho vận động viên khi phá kỷ lục, đạt huy chương vàng, bạc, đồng
tại giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành quản lý vận động viên đó quyết định;
nhưng không vượt quá mức thưởng tối đa quy định tại khoản 3, 4 mục V Thông tư
này.
6. Đối
với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể
thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 4:
Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam gồm 18 vận động viên đăng ký thi đấu tại
Seagame 23, đạt huy chương bạc. Mức thưởng chung cho Đội tuyển bóng đá quốc gia
Việt Nam là:
18 người x 15.000.000
đồng = 270.000.000 đồng.
Ví dụ 5:
Đội tuyển đua thuyền Rowing gồm 4 vận động viên, đạt huy chương vàng ở nội dung
đua thuyền 4 người tại giải vô địch đua thuyền Đông Nam Á. Mức thưởng chung cho
đội đua thuyền này là:
25.000.000 đồng x 04
người = 100.000.000 đồng.
7. Đối
với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của
từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Ví dụ 6:
03 vận động viên: Đỗ Văn A, Nguyễn Văn B, Lê Văn C đạt huy chương vàng đồng đội
ở nội dung súng trường 3 tư thế tại giải vô địch bắn súng Đông Nam Á. Mức thưởng
chung cho các vận động viên này là:
25.000.000 đồng x 50% x 3 người = 37.500.000 đồng.
8. Chế độ thưởng đối với
huấn luyện viên:
a) Đối
với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập
thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng
đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên
tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối
với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu
lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên
theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số
lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc
những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng
chung tính cho 01 huấn luyện viên.
- Đối
với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi
đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối
với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng
chung tính cho 03 huấn luyện viên.
c) Đối
với môn thể thao thi đấu đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số
lượng huấn luyện viên quy định tại điểm b, khoản 8, mục V Thông tư này nhân với
50% mức thưởng tương ứng.
9.
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho
người khuyết tật Đông Nam Á, Châu Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu
thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy
định tại Thông tư này.
VI.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
1. Ủy
ban Thể dục Thể thao chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định
cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia;
chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ
quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế theo quy định tại
Thông tư này từ nguồn ngân sách thể dục thể thao được giao hàng năm của Uỷ ban
Thể dục thể thao.
2. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền công, tiền đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và
tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động
viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Thông tư này từ
nguồn ngân sách sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm của địa phương.
3. Các
bộ, ngành ở trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho
huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển
năng khiếu do bộ, ngành mình quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận
động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi
đấu cấp ngành theo quy định tại Thông tư này.
4.
Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ đối với các đối tượng quy định tại Thông tư
này được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Cơ quan ra quyết định triệu tập huấn
luyện viên, vận động viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ
quy định tại Thông tư này đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian
triệu tập.
Riêng
kinh phí thực hiện chế độ quy định đối với đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển
năng khiếu thuộc các ngành sản xuất kinh doanh được cân đối từ nguồn chi phí sản
xuất kinh doanh, nguồn lợi nhuận theo quy định của pháp luật và các nguồn thu
hợp pháp khác để đảm bảo; ngân sách nhà nước không hỗ trợ. Căn cứ vào nguồn kinh
phí hoạt động hợp pháp của đội tuyển, các ngành sản xuất kinh doanh có thể quyết
định các mức chi cao hơn, hoặc thấp hơn mức chi quy định tại Thông tư này.
5.
Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị quản lý, sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung
thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn lao động và
các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ
Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT/BTC-BTCCBCP-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 30/12/1998
của Liên tịch Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện
một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên
Bộ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
PHÓ CHỦ NHIỆM
(Đã ký)
Nguyễn Trọng
Hỷ
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Huỳnh Thị Nhân
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh
Tuấn
Nơi
nhận:
- Thủ tướng
và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng
Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc Hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài
chính, Sở Thể dục Thể thao, Sở LĐTBXH, KBNN
Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Huỳnh Thị Nhân, Nguyễn Trọng Hỷ
Trích yếu
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
Cơ quan ban hành
Bộ Tài chính - Ủy ban Thể dục Thể thao - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"