Ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ Tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ
về chế độ báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
__________
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư nhà nước;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu
báo cáo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Thông tư này hướng dẫn các đơn vị sử dụng
vốn đầu tư nhà nước báo cáo việc phân bổ và tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng chính sách
và các nguồn vốn đầu tư khác của Nhà nước.
1. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách
nhà nước quy định báo cáo trong Thông tư này là vốn đầu tư phát triển theo chỉ
tiêu Thủ tướng Chính phủ giao, không bao gồm: vốn đầu tư đi vay theo khoản 3,
Điều 8 quy định tại Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, vốn
vay Kho bạc, đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, phí, lệ phí, quảng cáo truyền
hình; đầu tư từ nguồn vốn công trái, trái phiếu Chính phủ,…
2. Vốn công trái, vốn trái phiếu Chính phủ gồm
đầu tư từ nguồn vốn công trái, trái phiếu Chính phủ trong nước, trái phiếu quốc
tế của Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra thị trường vốn quốc tế,
trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
3. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước gồm
các khoản vay đầu tư phát triển, vay xuất khẩu, đầu tư từ nguồn vốn ODA cho vay
lại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ đầu tư của địa phương.
4. Vốn tín dụng chính sách xã hội bao gồm các
khoản cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên,
cho vay xuất khẩu lao động, cho vay trả chậm nhà ở, cho vay nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay trồng rừng,…
5. Các nguồn vốn đầu tư khác của nhà nước gồm
các khoản đi vay đầu tư theo khoản 3, Điều 8 của Luật NSNN, vay Kho bạc, đầu tư
từ nguồn xổ số kiến thiết, các khoản phí, lệ phí, quảng cáo truyền hình đầu tư
của khu vực doanh nghiệp nhà nước (bao gồm: vốn tự có, vốn vay thương mại trong
nước và nước ngoài, vốn khác),…
II. Các đơn vị sử dụng vốn đầu tư nhà nước
phải thực hiện chế độ báo hàng tháng, quý, năm tình hình thực hiện các nguồn vốn
trên theo các nội dung quy định tại Thông tư này.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Báo cáo kết quả phân bổ vốn đầu tư nhà nước hàng
năm
1. Báo cáo việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nhà nước
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan Trung ương
khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn
Kinh tế, Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức khác theo quy định tại khoản II
Phần I Thông tư này, căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư nhà nước hàng năm, báo cáo:
- Phân bổ kế hoạch theo từng nguồn vốn ;
- Phân bổ kế hoạch của từng nguồn vốn cho các
chương trình, dự án cụ thể;
- Từng nguồn vốn phân bổ theo ngành, lĩnh vực;
- Mức vốn và nguồn vốn để thanh toán nợ các
công trình, dự án hoàn thành đúng trong quy hoạch, kế hoạch được duyệt, sử dụng
nguồn vốn NSNN, nhưng chưa được bố trí vốn (gọi tắt là thanh toán nợ khối lượng
xây dựng cơ bản);
- Thanh toán các khoản chi ứng trước và các khoản
tạm ứng kế hoạch các năm sau.
Các báo cáo phải có thuyết minh cụ thể về
phương án phân bổ và các văn bản phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn đầu tư nhà nước
của Bộ, ngành, địa phương quản lý.
2. Báo cáo kế hoạch của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, gồm:
a) Vốn điều lệ của Ngân hàng đến thời điểm báo
cáo;
b) Kế hoạch huy động vốn hàng năm;
c) Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư nhà nước, tín
dụng xuất khẩu, bao gồm: tín dụng đầu tư trong nước, cho vay đầu tư, bảo lãnh
tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và cho vay lại nguồn vốn ODA theo
ngành, lĩnh vực, theo từng chương trình và dự án cụ thể;
d) Kế hoạch bù lãi suất tín dụng đầu tư.
3. Báo cáo kế hoạch của Ngân hàng Chính sách
xã hội, gồm:
a) Vốn điều lệ của Ngân hàng đến thời điểm báo
cáo;
b) Kế hoạch huy động vốn hàng năm;
c) Kế hoạch vốn tín dụng chính sách theo từng
chương trình và dự án cụ thể;
d) Kế hoạch bù lãi suất tín dụng chính sách;
4. Bộ Tài chính
Bộ Tài chính báo cáo tình hình đăng ký kế hoạch để
cấp phát vốn đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ,
công trái và các nguồn vốn khác có tính chất NSNN; tình hình thu hồi các khoản
ứng trước kế hoạch của các cơ quan Trung ương, các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công
ty nhà nước; tình hình thu hồi các khoản ứng trước từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu
từ NSTW cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. Báo cáo thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà
nước.
1. Báo cáo hàng tháng
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan Trung ương khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty Nhà nước và các tổ
chức khác theo quy định tại khoản II Phần I Thông tư này, báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư hàng tháng, bao gồm:
- Tổng thể tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển thuộc nguồn vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ, công trái trong tháng và
lũy kế đến thời điểm báo cáo;
- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo
nguồn vốn của các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A trong tháng và lũy kế
đến tháng báo cáo.
b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Chính sách xã hội: Báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân nguồn vốn tín dụng
đầu tư nhà nước, tín dụng chính sách trong tháng báo cáo và lũy kế đến tháng báo
cáo.
c) Bộ Tài chính:
- Báo cáo hàng tháng và lũy kế đến tháng báo cáo về
tình hình giải ngân vốn đầu tư NSNN, trái phiếu Chính phủ, công trái, vốn vay và
viện trợ;
- Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng ngân sách Trung
ương và Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương;
- Tình hình tạm ứng và chi ứng trước vốn kế
hoạch các năm tiếp theo cho đầu tư phát triển trong tháng báo cáo và lũy kế đến
tháng báo cáo...
2. Báo cáo hàng quý và báo cáo 6 tháng
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan Trung ương khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các tổ
chức khác quy định tại khoản II Phần I Thông tư này, báo cáo:
- Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư theo từng
nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I Thông tư này theo quý và lũy kế đến quý
báo cáo;
- Báo cáo tiến độ thực hiện và giải ngân của các dự
án nhóm A, các dự án quan trọng quốc gia. Chi tiết khối lượng thực hiện và giải
ngân kế hoạch đầu tư theo từng nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I Thông tư
này theo quý và lũy kế đến quý báo cáo. Dự kiến khả năng thực hiện và giải ngân
các dự án này so với kế hoạch năm;
- Báo cáo tổng hợp khối lượng thực hiện và
giải ngân của các dự án nhóm B, nhóm C, bao gồm: tổng số dự án nhóm B, C; khối
lượng thực hiện và giải ngân theo từng nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I
Thông tư này theo quý và lũy kế đến quý báo cáo.
b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo:
- Tình hình huy động vốn hàng quý, 6 tháng;
- Vốn điều lệ của Ngân hàng tại thời điểm báo
cáo;
- Tổng dư nợ nguồn vốn tín dụng nhà nước, tín
dụng xuất khẩu, tín dụng chính sách đến thời điểm báo cáo;
- Tổng hợp khối lượng thực hiện và kết quả
giải ngân nguồn vốn tín dụng đầu tư nhà nước, tín dụng xuất khẩu, tín dụng chính
sách hàng quý, 6 tháng;
- Chi tiết khối lượng thực hiện, giải ngân nguồn vốn
tín dụng đầu tư nhà nước, bao gồm tín dụng trong nước, cho vay lại nguồn vốn ODA
theo quý, 6 tháng của các dự án nhóm A.
c) Bộ Tài chính báo cáo
- Báo cáo tình hình cấp phát và giải ngân vốn
đầu tư phát triển thuộc nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ, công trái, vốn vay và
viện trợ và các nguồn vốn khác có tính chất NSNN,...
- Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng Ngân sách
Trung ương; tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch các năm sau;
- Báo cáo tình hình huy động nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ, công trái,...
3. Báo cáo kết quả tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư nhà nước hàng năm
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan Trung ương khác, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn Kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các tổ
chức khác quy định tại khoản II Phần I tại Thông tư này báo cáo:
- Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước
theo từng nguồn vốn;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo
ngành, lĩnh vực của từng nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I tại Thông tư này;
- Chi tiết khối lượng thực hiện và kết quả
giải ngân của các dự án nhóm A theo từng nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I
tại Thông tư này;
- Tổng hợp khối lượng thực hiện và giải ngân
của các dự án nhóm B, nhóm C, bao gồm: tổng số dự án, tổng số chi theo từng
nguồn vốn quy định tại khoản I Phần I tại Thông tư này.
b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo:
- Tình hình huy động vốn;
- Vốn điều lệ của Ngân hàng tính đến ngày
31/12 hàng năm;
- Tổng dư nợ nguồn vốn tín dụng nhà nước, tín
dụng xuất khẩu, tín dụng chính sách đến ngày 31/12 hàng năm;
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn
tín dụng đầu tư nhà nước, tín dụng xuất khẩu, tín dụng chính sách;
- Khối lượng thực hiện và giải ngân nguồn vốn
tín dụng đầu tư nhà nước, tín dụng xuất khẩu, tín dụng chính sách theo ngành,
lĩnh vực;
- Chi tiết khối lượng và giải ngân nguồn vốn tín
dụng đầu tư nhà nước, bao gồm vốn vay trong nước và vốn vay ODA của các dự án
nhóm A.
c) Báo cáo của Bộ Tài chính:
- Tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư
nguồn NSNN cả năm của từng đơn vị sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN;
- Tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN theo ngành, lĩnh vực;
- Tình hình cấp phát và giải ngân vốn đầu tư
phát triển nguồn NSNN của các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
- Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ, công trái;
- Tình hình giải ngân nguồn vốn vay và viện trợ của
nước ngoài (ODA);
- Tình hình sử dụng dự phòng ngân sách Trung
ương và Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương;
- Tình hình tạm ứng và chi ứng trước kế hoạch
các năm tiếp theo cho đầu tư phát triển;
- Tình hình đầu tư của Trung ương và địa
phương từ các nguồn vốn khác có tính chất NSNN, như phí, lệ phí, nguồn thu quảng
cáo, phát thanh truyền hình, xổ số kiến thiết,...
4. Các báo cáo trên đây, ngoài việc tổng hợp
số liệu cần có phân tích thuyết minh cụ thể việc phân bổ kế hoạch và tình hình
thực hiện. Nêu cụ thể các tồn tại, hạn chế, những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện; nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế; đề xuất các giải pháp
thúc đẩy thực hiện kế hoạch;…
III. Các mẫu biểu báo cáo
Ban hành các mẫu biểu báo cáo kế hoạch, thực
hiện kế hoạch đầu tư phát triển hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Các bộ, ngành,
địa phương tổ chức thu thập, tổng hợp phản ánh đầy đủ thông tin theo quy định
tại các mẫu biểu kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo báo cáo kế hoạch và báo
cáo thực hiện kế hoạch theo định kỳ đã quy định tại Thông tư này.
IV. Hình thức gửi báo cáo, thời hạn và cơ quan nhận
báo cáo
Các báo cáo quy định tại khoản I, II, III Phần II
Thông tư này được gửi theo thời hạn và cơ quan nhận báo cáo quy định tại Điều 4
tại Quyết định 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007.
Báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đường bưu
điện; thư điện tử địa chỉ: vutonghop@mpi.gov.vn ; hoặc fax số:
04.8234453,… Riêng báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đề nghị gửi thêm theo đường thư điện tử địa chỉ:
diaphuong@mpi.gov.vn .
PHẦN III
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan Trung ương khác, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Tập đoàn Kinh tế,
Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử
dụng vốn đầu tư nhà nước phải triển khai thực hiện chế độ báo cáo tại Thông tư
này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này,
nếu có những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban quản lý các khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ Tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"