về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy
điện Sơn La
ban hành kèm theo Quyết định số
207/2004/QĐ-TTg
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2001/QH10 của Quốc hội khoá
X kỳ họp thứ 9 ngày 29 tháng 6 năm 2001 về chủ trương đầu tư Dự án nhà máy thủy
điện Sơn La; Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 2 ngày
16 tháng 12 năm 2002 về phương án xây dựng công trình Sơn La;
Căn cứ các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đầu tư Dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
09/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Nhà nước
và số 677/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2004 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo Nhà nước Dự án thuỷ điện Sơn La;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều về cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo
Quyết định số 207/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:
"đ) Chủ đầu tư thông qua đấu thầu quốc tế hạn chế để
lựa chọn tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực làm tư vấn giám sát thi
công tuyến năng lượng, phần đập bê tông đầm lăn (RCC) và các hạng mục công trình
có kỹ thuật phức tạp; chủ đầu tư tổ chức thực hiện hoặc thuê Tư vấn giám sát thi
công các hạng mục, công việc còn lại theo quy định hiện hành".
b) Bổ sung điểm g như sau:
g) Cho phép Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư xây
dựng hạng mục sản xuất phụ gia bê tông từ tro bay Phả Lại (hạng mục này thuộc
khu phụ trợ của Dự án thủy điện Sơn La)".
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
"Điều 4. Đơn giá, tổng dự
toán và dự toán các hạng mục:
1. Bộ Công nghiệp thành
lập Ban đơn giá công trình. Ban đơn giá công trình xây dựng định mức - đơn giá,
trình chủ đầu tư xem xét, trình Bộ Công nghiệp thẩm định và ban hành sau khi có
ý kiến thoả thuận của Bộ Xây dựng.
2. Tổng dự toán xây dựng
công trình được lập và phê duyệt sau khi thiết kế kỹ thuật giai đoạn 2 và đơn
giá công trình được ban hành và phải phê duyệt chậm nhất đến khi thực
hiện 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư.
3. Tổ chức nghiệm thu, thanh toán khối lượng hạng
mục hoàn thành theo dự toán, thiết kế bản vẽ thi công và thiết kế tổ chức thi
công được duyệt phù hợp với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt.
4. Trong thời gian thiết kế kỹ thuật giai đoạn 2 và
tổng dự toán chưa được phê duyệt, cho phép lập thiết kế và dự toán các hạng mục
công trình được phép triển khai trước để trình duyệt làm cơ sở ký hợp đồng thực
hiện hạng mục đó".
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
"2. Cơ chế thực hiện hợp
đồng Tổng thầu thi công
a) Hình thức, giá trị hợp
đồng Tổng thầu thi công:
- Hợp đồng Tổng thầu thi
công là hợp đồng có điều chỉnh giá được ký giữa chủ đầu tư và tổng thầu thi
công. Việc điều chỉnh giá trị hợp đồng Tổng thầu thi công được thực hiện theo
quy định hiện hành;
- Giá trị hợp đồng tổng
thầu thi công được xác định trên cơ sở giá trị xây lắp (kể cả dự phòng) trong
tổng dự toán được duyệt cho các hạng mục tương ứng với phạm vi của hợp đồng tổng
thầu thi công, giảm giá 5%.
b) Tạm ứng:
- Chủ đầu tư tạm ứng vốn cho Tổng thầu hoặc nhà
thầu: theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư tạm ứng cho tổng thầu một khoản kinh
phí để thực hiện việc dữ trữ vật liệu bị ảnh hưởng bởi mùa vận chuyển trên Sông
Đà, cường độ thi công cao (cát, đá, clinker...). Khối lượng dự trữ vật liệu và
mức tạm ứng do chủ đầu tư và Tổng thầu thoả thuận.
c) Thanh toán:
- Cho phép chủ đầu tư thanh toán 92% giá trị khối
lượng công việc hoàn thành khi nhà thầu đã hoàn thành thủ tục thanh toán. Phần
còn lại sẽ được thanh toán như sau: 5% khi có biên bản nghiệm thu hạng mục công
trình của Hội đồng nghiệm thu nhà nước, 2% khi kết thúc thời gian bảo hành 12
tháng và 1% khi kết thúc thời gian bảo hành 24 tháng.
- Cho phép chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà
thầu thành viên khi được đại diện có thẩm quyền của Tổng thầu thi công và Ban
Quản lý Dự án ký nghiệm thu chất lượng và xác nhận khối lượng.
- Cho phép chủ đầu tư
thanh toán đến 85% dự toán thiết kế khi chưa có tổng dự toán được duyệt".
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 như sau:
"3. Cơ chế khoán và thanh
toán các hạng mục phụ trợ:
- Các hạng mục phục vụ thi công như: hệ thống giao
thông, hệ thống cấp điện thi công trong mặt bằng công trường, cấp nước, đường
vào các mỏ vật liệu, nhà làm việc của nhà thầu được khoán gọn theo giá trị dự
toán được duyệt. Các hạng mục phụ trợ nghiệm thu theo quy mô và công năng. Quy
mô của các hạng mục này được xác định trên cơ sở tổng mặt bằng thi công được
duyệt. Chi phí lán trại thực hiện khoán gọn theo quy định hiện hành.
Không giảm giá 5% đối với các hạng mục phục vụ thi
công như: hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, xây dựng cơ bản các mỏ vật
liệu, san nền và xây dựng khu phụ trợ, lán trại, nhà làm việc, các vật liệu phục
vụ thi công công trình được cung cấp thông qua chào hàng cạnh tranh hoặc đấu
thầu.
- Kế hoạch chuyển vốn thanh toán thực hiện theo thoả
thuận giữa chủ đầu tư và Tổng thầu thi công. Cho phép chủ đầu tư thanh toán tối
đa 95% giá trị khoán gọn các hạng mục chuẩn bị thi công tuỳ theo mức độ hoàn
thành các hạng mục, 5% còn lại sẽ được thanh toán khi hạng mục khoán gọn đã được
hoàn thành và được Ban Quản lý dự án xác nhận".
c) Bổ sung khoản 6 như sau:
"6. Cho phép chủ đầu tư vay vốn các ngân hàng không
phải thực hiện thẩm định phương án vay trả nợ".
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
"1. Phương thức lựa chọn nhà thầu cung cấp thiết bị
cơ điện và cơ khí thuỷ công của công trình chính thực hiện theo kế hoạch đấu
thầu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Tài chính thực hiện việc bảo lãnh cho chủ đầu
tư vay vốn nước ngoài; tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế để mua thiết bị, vật
tư, công nghệ trong nước chưa sản xuất được".
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như
sau:
"1. Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư: thực hiện
theo Quyết định số 196/2004/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2004 và các Quyết định
phê duyệt điều chỉnh bổ sung của Thủ tướng Chính phủ".
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
"Điều 13. Công tác lập Dự án đầu tư, thiết kế và dự
toán các dự án, công trình thuộc Dự án di dân tái định cư
1. Công tác lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
các công trình hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp nước...), lập dự án
đầu tư và các bước thiết kế công trình được thực hiện theo Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư
xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
2. Cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định các đơn vị
tư vấn thiết kế có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện làm tư vấn lập quy hoạch
chi tiết, dự án đầu tư, thiết kế - dự toán cho các tiểu Dự án và các hạng mục
công trình thuộc Dự án di dân tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh quy định phân cấp thẩm
định và phê duyệt quy hoạch chi tiết, thiết kế các dự án và các hạng mục công
trình thuộc Dự án di dân tái định cư".
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
"4. Việc quản lý vốn, tạm ứng, thanh toán và quyết
toán vốn cho công tác bồi thường di dân tái định cư thực hiện theo Quyết định số
02/2007/QĐ-TTg ngày 9 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính về bồi thường di dân tái định cư".
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
"5. Chủ đầu tư tạm ứng vốn cho nhà thầu: thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình ".
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
"6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu chịu trách nhiệm sử dụng nguồn vốn di dân tái định cư đảm bảo
hiệu quả và đúng mục đích, không sử dụng để thanh toán các hạng mục được thực
hiện đầu tư từ các nguồn vốn khác".
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như
sau:
"1. Phạm vi và quy mô Dự án các công trình giao
thông tránh ngập thuỷ điện Sơn La được quy định tại điểm 3 công văn số
2120/TTg-CN ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ".
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như
sau:
"1. Nguồn vốn đầu tư các công trình giao thông tránh
ngập thuỷ điện Sơn La thực hiện theo công văn số 2120/TTg-CN ngày 28 tháng 12
năm 2005 và số 1887/TTg-CN ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Ban Chỉ đạo Nhà nước Dự án
thuỷ điện Sơn La, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh: Sơn La, Điện Biên và Lai Châu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công
ty Sông Đà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"