Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh
Thuận
________________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên
gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh
Thuận;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận tại công văn số 12/BQLCKCN-VP ngày 01 tháng 11 năm 2007
và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 386/TTr-SNV ngày 05 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận để quản
lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; con dấu hình
Quốc huy; là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước, có tài khoản riêng và trụ sở làm
việc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Tổ chức quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng,
tiến độ đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo và đề xuất phương án
xử lý với Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp không tuân theo quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
đầu tư và thu hút các nguồn vốn để đầu tư, xây dựng và
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Tổ chức
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền
của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ sau:
a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (bao gồm thành lập mới và mở rộng) theo quy hoạch
tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Thẩm định
thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C theo quy định của pháp luật về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng, cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng của tổ chức
trong khu công nghiệp và tổ chức lập quy hoạch các cụm công nghiệp;
c) Xác nhận
đăng ký nhân sự chủ chốt theo yêu cầu của doanh nghiệp; cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; đăng ký nội quy lao động, thoả ước
lao động tập thể, thang bảng lương cho doanh nghiệp; cấp sổ lao động cho người
lao động làm việc tại khu công
nghiệp, cụm công nghiệp;
d) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đ) Xác nhận
hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp;
e) Thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp;
g) Cấp các loại giấy phép, chứng chỉ
khác và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà nước có liên quan trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
hướng dẫn hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm tra, giám sát, thanh tra
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, kế
toán, thống kê, phòng chống cháy nổ, an ninh
- trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao
động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội,
bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp.
5. Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
8. Định kỳ hằng quý, 6 tháng và hằng
năm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng
và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tình hình
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; tình
hình thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tình hình
hoạt động của các dự án đầu tư;
tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tình
hình giải quyết tranh chấp lao động; tình hình thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
9. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức,
viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Ban Quản lý.
10. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật.
11. Quản lý
và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
Nhà nước khác về khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
các nhiệm vụ của một cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế và quản lý công chức, viên chức.
1.Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: gồm có
Trưởng Ban
và 2 Phó Trưởng Ban.
- Trưởng Ban: là người đứng đầu Ban
Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ các
hoạt động của Ban Quản lý, quản lý điều hành Ban Quản lý theo chế độ thủ trưởng.
- Phó Trưởng Ban: là người giúp việc cho Trưởng Ban,
được Trưởng Ban phân công giải quyết một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách
nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được phân công;
b) Bộ máy giúp việc của Ban Quản lý gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Quản lý quy hoạch - Đầu tư và Môi trường.
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Xuất nhập khẩu.
- Phòng Quản lý Lao động và Đại diện Ban Quản lý tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế:
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở khối lượng, tính
chất, đặc điểm của công tác triển khai thực hiện ở các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
3. Quản lý công chức, viên chức:
a) Trưởng
Ban
và Phó Trưởng
Ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh
do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh;
b) Trưởng và Phó
Trưởng
phòng thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định bổ nhiệm (theo tiêu
chuẩn chức danh do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ
chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Mối quan hệ công tác.
1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ:
Ban Quản lý chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan theo quy định
trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước được ủy quyền đối
với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền các nội dung
quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để đề nghị các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan giải quyết
các vấn đề quản lý đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh: chủ trì hoặc
tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt các nội dung quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên
quan với các sở, ban, ngành đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tổ chức
thực hiện.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để
giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong lĩnh vực thuộc quyền hạn của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
5. Đối với các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài
chính, Hải quan, Công an và các cơ quan chuyên ngành cần thiết khác đặt tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Ban Quản lý thực hiện quan hệ phối hợp theo quy định, tạo điều kiện để
các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhà
nước.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể các phòng chuyên môn nghiệp vụ, ban hành
Quy chế làm việc của đơn vị và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình
triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì
tổng hợp và thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"