QUYẾT ĐỊNH
Về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng
5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về quản lý giá cước dịch
vụ bưu chính, viễn thông và hoạt động về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông.
2. Quyết định này áp dụng đối vớicác tổ
chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông tại Việt Nam.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quyết định này thì
áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá cước dịch vụ
bưu chính, viễn thông
1. Thực hiện theo cơ chế thị trường, thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh, phát huy quyền tự chủ của doanh nghiệp.
2. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt giữa các đối
tượng sử dụng dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia thị trường;
bảo đảm hoạt động bưu chính, viễn thông công ích.
3. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ, của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông; bảo đảm lợi ích của Nhà nước và
chủ quyền quốc gia.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về giá cước bưu
chính, viễn thông
1. Ban hành cơ chế, chính sách và chỉ đạo tổ chức
thực hiện thống nhất trên toàn quốc về giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá
cước dịch vụ bưu chính, viễn thông.
3. Quy định giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
quan trọng, độc quyền.
4. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý giá cước và các hoạt động về giá cước dịch vụ bưu
chính, viễn thông.
5. Tổ chức và quản lý các hoạt động thông tin, dự
báo giá thị trường bưu chính, viễn thông trong nước và thế giới.
Điều 4. Căn cứ xác định giá cước bưu chính, viễn
thông
1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành bưu chính, viễn thông trong
từng thời kỳ.
2. Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3. Chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu thị trường.
4. Mức giá cước cùng loại trên thị trường khu vực và
thế giới.
Điều 5. Thẩm quyền quản lý nhà nước về giá
cước dịch vụ bưu chính, viễn thông
1. Thủ tướng Chính phủ
a) Ban hành cơ chế, chính sách quản lý giá cước dịch
vụ bưu chính, viễn thông;
b) Phê duyệt phương án giá cước dịch vụ đối với thư
thường trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt.
2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông và phê duyệt phương án giá
cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản 1 Điều này.
b) Quy định và công bố công khai tiêu chí, nội dung
quản lý giá cước và danh mục các dịch vụ bưu chính, viễn thông của doanh nghiệp
có thị phần khống chế phù hợp với các quy định của Luật Cạnh tranh.
c) Căn cứ nguyên tắc xác định và phương án giá cước
đã được Thủ tướng phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định:
- Giá cước các dịch vụ nêu tại mục b khoản 1 Điều
này; giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông;
- Giá cước thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài;
- Giá cước dịch vụ cho thuê kênh, sử dụng chung cơ
sở hạ tầng và bán lại dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông;
- Giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch
vụ bưu chính dành riêng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Quy định dịch vụ bưu chính, viễn thông phục vụ
công tác quản lý, điều hành mạng bưu chính, viễn thông;
đ) Đề xuất và thống nhất để Bộ Tài chính quyết định
việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định tại Điều 9
Quyết định này;
e) Hướng dẫn thực hiện các quy định, quyết định của
Nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông;
g) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo
cáo, chế độ kế toán, kiểm toán phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về giá trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi
phạm về quản lý giá cước bưu chính, viễn thông theo đúng quy định.
3. Bộ Tài chính
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông theo quy định tại Pháp lệnh Giá;
b) Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn
thực hiện để bảo đảm mỗi tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ đúng các quy định về
giá cước bưu chính, viễn thông và quy định của Pháp lệnh Giá;
c) Thống nhất để Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông
ban hành theo thẩm quyền quy định về giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá
cước dịch vụ bưu chính dành riêng, giá cước dịch vụ viễn thông công ích theo
đúng quy định tại mục c khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
d) Quyết định việc miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu
chính, viễn thông theo quy định tại Điều 9 Quyết định này;
đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá
đối với lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
4. Bộ Thương mại
a) Thống nhất với Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định
các biện pháp quản lý cạnh tranh về giá cước và về khuyến mại trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông;
b) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
cạnh tranh, về khuyến mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông
1. Quyền của doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
a) Quyết định giá cước các dịch vụ bưu chính, viễn
thông do doanh nghiệp cung cấp theo đúng khung hoặc giới hạn giá cước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, trừ những dịch vụ thuộc danh mục do nhà nước
quy định giá cước;
b) Thực hiện quyền khiếu nại theo pháp luật đối với
các nội dung quy định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định các hành vi vi
phạm pháp luật về giá.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phương án giá
cước dịch vụ do nhà nước quy định;
b) Chấp hành và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp
thời theo quy định các quy định về bình ổn giá;
c) Niêm yết, thông báo giá theo đúng quy định của
Pháp lệnh Giá;
d) Hạch toán chi phí, xác định giá thành các dịch vụ
bưu chính, viễn thông theo quy định;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán, kiểm
toán, chế độ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về giá trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông;
e) Thu cước của người sử dụng dịch vụ và thanh toán
giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước và trên cơ sở hợp đồng
đã ký kết;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Bồi thường thiệt hại do việc vi phạm pháp luật về
giá.
Điều 7. Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
không được thực hiện các hành vi sau đây
1. Lạm dụng vị thế, liên kết để định giá, áp đặt giá
dịch vụ, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ, của các
doanh nghiệp khác và lợi ích Nhà nước.
2. Lợi dụng các thời điểm bất thường (lễ, tết, thiên
tai, dịch bệnh...) để tăng giá, ép giá.
3. Sử dụng các hình thức quảng cáo, khuyến mại thiếu
trung thực hoặc không lành mạnh, bán dịch vụ dưới giá thành.
4. Tăng hoặc giảm giá giả tạo trái với các quy định
về khuyến mại dịch vụ.
5. Các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng
dịch vụ bưu chính, viễn thông
1. Được cung cấp thông tin và được quyền yêu cầu
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông cung cấp thông tin, hướng dẫn, giải thích về
giá cước đối với các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
2. Khiếu nại đúng quy định những sai sót về giá
cước, về việc cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông liên quan đến giá cước.
3. Thanh toán giá cước theo các điều khoản trong hợp
đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông đã ký kết.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông
Thông tin khẩn cấp phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh và phục vụ các nhiệm vụ chính trị đặc biệt; phục vụ phòng, chống lụt,
bão, thiên tai, cứu nạn, cứu hộ và các thảm hoạ khác; phục vụ cấp cứu, phòng,
chống dịch bệnh và các thông tin khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp được miễn, giảm giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Bộ
trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định
cụ thể.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng
10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn
thông.
2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"