THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________
Số: 27/2007/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________________________
QUYẾT ĐỊNH
Phê
duyệt Đề án phát triển thương mại trong
nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020
______________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát
triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những
nội dung chủ yếu sau đây: I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thương mại trong nước phù hợp với
các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, bảo đảm quyền tự chủ, tự do
kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể trong môi trường pháp lý
ngày càng hoàn thiện và có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
2. Phát triển thương mại trong nước gắn kết với
phát triển đa dạng về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế của các chủ thể, về
loại hình tổ chức và phương thức hoạt động. Quan tâm phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng thời thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp
thương mại lớn theo mô hình tập đoàn, có hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò
nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
3. Phát triển thương mại hàng hoá gắn kết với
đầu tư, sản xuất và thương mại dịch vụ theo lộ trình cam kết quốc tế; đồng thời,
chủ động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường và người tiêu dùng
trong nước.
4. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở
huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội; chú trọng khuyến khích khả năng tích
tụ và tập trung nguồn lực của doanh nghiệp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại, mở rộng mạng lưới kinh doanh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng một nền thương mại
trong nước phát triển vững mạnh và hiện đại, dựa trên một cấu trúc hợp lý các hệ
thống và các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại
hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ
mô của Nhà nước. Coi trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh doanh;
đồng thời, khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp lớn
thông qua quá trình tích tụ và tập trung nhằm tạo dựng các nhà phân phối lớn
thương hiệu Việt Nam. Thực hiện việc mở cửa thị trường phân phối theo đúng lộ
trình cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO).
Xác lập sự liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ trong việc tổ chức
thị trường, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn
nước ngoài khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ phân phối. Trên cơ sở đó, phát
huy vai trò và vị trí của thương mại trong nước trong việc định hướng và thúc
đẩy sản xuất phát triển, định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú, đa dạng của nhân dân, góp phần phát triển xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Các chỉ tiêu tăng trưởng:
- Đóng góp của thương mại trong nước vào tổng
sản phẩm trong nước (GDP)
của cả nền kinh tế đến 2010 đạt trên 200 nghìn tỷ
đồng (chiếm
tỷ trọng 14,5%), đến năm 2020 đạt gần
450 nghìn tỷ đồng
(chiếm
tỷ
trọng khoảng 15%);
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm
(đã
loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
giai đoạn từ nay đến năm 2010 khoảng 11%/năm, trong các giai
đoạn tiếp theo trên 10%/năm. Đến năm 2010, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 800 nghìn tỷ
đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 2.000 nghìn tỷ
đồng;
- Tỷ
trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo thành phần kinh tế đến năm 2010: khu vực kinh tế trong nước
(bao
gồm khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước) chiếm khoảng
93%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 7%. Tỷ
trọng này đến năm
2020 tương ứng là 80% và 20%;
- Tỷ
trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại
(trung
tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi...) đạt 20%, khoảng 160
nghìn tỷ
đồng vào năm 2010, đến
năm 2020 đạt 40%, khoảng 800 nghìn tỷ
đồng;
b) Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng thương mại; chú
trọng xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua
sắm, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, trung
tâm logistics, tổng kho bán buôn, trung tâm hội chợ - triển lãm…)
ở các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu;
hoàn thành về cơ bản chương trình phát triển các loại hình chợ
(chợ
dân sinh ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo và chợ
trung tâm, chợ chuyên doanh, chợ đầu mối ở các vùng sản xuất nông sản tập trung,
các thị trường tiêu thụ lớn);
c) Phát triển đa dạng các loại hình và phương
thức kinh doanh thương mại hiện đại khác như: sàn giao dịch hàng hoá, trung tâm
đấu giá, nhượng quyền kinh doanh, thương mại điện tử...;
d) Hình thành và phát triển một số tập đoàn
thương mại mạnh, kinh doanh hàng hoá chuyên ngành hoặc tổng hợp, có đủ sức cạnh
tranh và điều kiện để hợp tác hiệu quả với các tập đoàn phân phối nước ngoài khi
Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ phân phối;
đ) Phát triển nguồn nhân lực thương mại có kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh hiện đại và chuyên nghiệp, theo kịp yêu cầu
phát triển của thương mại trong nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
e) Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về thương
mại, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh và bền vững; nâng cao khả
năng tự điều chỉnh của thị trường trong nước khi thị trường thế giới biến động.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Phát triển đa dạng các loại hình doanh
nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt
động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật của lưu thông
hàng hoá.
Đổi mới mô hình tổ chức, công nghệ quản lý và
phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá để từng bước
xây dựng các loại hình doanh nghiệp thương mại chủ yếu sau đây:
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con kinh doanh
hàng hoá chuyên ngành;
- Các tập đoàn, công ty mẹ - con kinh doanh
hàng hoá tổng hợp;
- Các công ty thương mại bán lẻ hiện đại;
- Các công ty thương mại bán buôn hiện đại;
- Các công ty kinh doanh dịch vụ
logistics;
- Các công ty (hoặc
hợp tác xã) quản lý và kinh doanh chợ;
- Các công ty cổ phần sản xuất, chế
biến, tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm;
- Các hợp tác xã thương mại và dịch vụ
nông thôn;
- Các hộ kinh doanh thương mại.
2. Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ
tầng thương mại, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại
hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng
địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả
nước).
Căn cứ vào đặc điểm thị trường trên từng địa
bàn và gắn với từng không gian kinh tế, các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
được phân bố, phát triển với các quy mô, tính chất và trình độ khác nhau theo
các định hướng chủ yếu sau đây:
a) Các loại hình chợ truyền thống và các loại
hình thương mại bán buôn nông sản hiện đại:
- Chợ nông thôn;
- Chợ thành thị;
- Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu;
- Chợ đầu mối tổng hợp hoặc chợ chuyên
doanh phát luồng bán buôn;
- Sàn giao dịch, trung tâm đấu giá;
b) Các loại hình thương mại hiện đại:
- Trung tâm thương mại, siêu thị;
- Khu mua sắm, khu thương mại - dịch vụ tập
trung;
- Trung tâm logistics, tổng kho bán buôn;
- Siêu thị ảo, chợ ảo, nhà mua bán trung gian
trên mạng Internet.
3. Phát triển các mô hình tổ chức lưu thông theo
từng thị trường ngành hàng, phù hợp với tính chất và trình độ của sản xuất, xu
hướng và phương thức thoả mãn của tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của
Nhà nước.
a) Đối với ngành hàng nông, lâm, thuỷ sản:
- Thiết lập và phát triển mối liên kết
trực tiếp, ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp thương mại
(lưu
thông trong nước và xuất nhập khẩu) với cơ sở công nghiệp chế biến, hợp tác xã
thương mại và dịch vụ, công ty cổ phần nông thôn và với hộ nông dân, trang trại,
cơ sở nuôi, trồng nông, lâm, thuỷ, hải sản. Tạo ra mối liên kết dọc theo từng
sản phẩm, từ khâu giống, kỹ thuật, vật tư đầu vào, sản xuất, thu mua, bảo quản,
chế biến đến tiêu thụ (trong và ngoài
nước);
- Củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã
thương mại và dịch vụ ở nông thôn làm cầu nối giữa người nuôi, trồng với các
doanh nghiệp thương mại và cơ sở chế biến, thực hiện việc cung cấp đầu vào và
tiêu thụ đầu ra cho nông dân. Khuyến khích việc hình thành các mối liên kết
(hợp
tác) trực tiếp giữa các hộ nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tập trung, các hợp tác
xã thương mại - dịch vụ và các cơ sở chế biến;
- Chú trọng xây dựng các loại hình chợ dân
sinh (bán lẻ tổng hợp, phục vụ sản xuất
và đời sống tại chỗ của nông dân), chợ đầu mối, chợ chuyên doanh phát luồng bán
buôn, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch ở vùng sản xuất nông sản tập trung
(tiêu thụ nông sản thông qua bán buôn để chuyển
bán cho thị trường khu vực khác, cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu); các
tổng kho bán buôn, trung tâm logistics (để
bảo quản, sơ chế, phân loại, bao gói, vận chuyển…
làm tăng giá trị sản phẩm và cung ứng cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ trong nước
và cho xuất khẩu);
b) Đối với ngành hàng công nghiệp tiêu
dùng:
- Hình thành và phát triển các trung tâm
giao dịch, bán buôn, các "chợ" công nghệ, "chợ" nguyên, phụ liệu…
tại các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu… gắn với thị trường thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để ổn
định đầu vào cho sản xuất hàng tiêu dùng với chi phí thấp, hiệu quả cao;
- Chú trọng phát triển nhanh hệ thống phân
phối hiện đại theo mô hình "chuỗi” để mở rộng địa bàn theo không gian kinh tế, trong đó lấy các đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu…
làm trung tâm, phát triển các kênh lưu thông đến các vùng nông thôn. Trên cơ sở
tạo quy mô kinh doanh đủ lớn để tổ chức hệ thống logistics, tổng kho bán buôn,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển thương mại điện tử, mở
rộng hệ thống phân phối theo phương thức nhượng quyền để thương mại trong nước
thực sự trở thành lực lượng vật chất có khả năng tác động, định hướng sản xuất
và hướng dẫn tiêu dùng phát triển.
c) Đối với các ngành hàng thuộc diện
quan trọng hoặc đặc thù:
Hướng chủ yếu để các doanh nghiệp thiết
lập và phát triển mô hình tổ chức lưu thông các ngành hàng này là:
- Củng cố hệ thống phân phối được hình
thành trên cơ sở xác lập mối liên kết dọc, có quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định
và ràng buộc trách nhiệm trên từng công đoạn của quá trình lưu thông từ sản
xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua quan hệ trực tuyến hoặc
quan hệ đại lý mua bán. Doanh nghiệp đầu nguồn
(sản xuất, nhập khẩu) phải kiểm soát và chịu trách nhiệm
(hoặc
liên đới chịu trách nhiệm) với toàn bộ hệ thống, từ chi phí, giá cả, nguồn gốc,
số lượng, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá đến phương thức và chất lượng phục
vụ...;
- Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ
sở xây dựng và phát triển hệ thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm
logistics được bố trí theo khu vực thị trường để tiếp nhận hàng hoá từ các cơ sở
sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hoá cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ
(cửa
hàng trực thuộc, các đại lý) trên địa bàn;
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh các nhóm, mặt hàng có mối quan hệ với nhau trong tiêu dùng phát triển mối
liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm chi phí đầu tư, chi phí lưu thông và
giảm chi phí của xã hội do tiết kiệm được thời gian mua sắm
(liên
kết ngang trong khâu bán buôn thông qua việc cùng xây dựng các trung tâm giao
dịch, tổng kho bán buôn, trung tâm logistics; liên kết ngang trong khâu bán lẻ
thông qua việc cùng phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi);
- Nhà nước can thiệp vào thị trường các
ngành hàng này chủ yếu bằng quy chế về tổ chức và kiểm soát hệ thống phân phối,
sử dụng các công cụ gián tiếp như: tín dụng, lãi suất, thuế, dự trữ quốc gia…
để tác động đến thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện khung
pháp lý, tạo môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh:
a) Các Bộ, ngành khẩn trương xây dựng, trình
Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện các luật có liên quan đến hoạt động thương mại
(như
các nghị định về quản lý kinh doanh thuốc lá, rượu, khí đốt; nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại…);
rà soát để bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến hàng rào kỹ
thuật
(như
tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi
trường…)
nhằm bảo vệ thị trường trong nước và lợi ích người tiêu dùng;
b) Bộ Thương mại:
- Xây dựng
tiêu chuẩn và hướng dẫn phát triển các loại hình tổ chức kinh doanh thương mại
làm cơ sở cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước và định hướng cho người tiêu dùng lựa chọn nơi mua sắm;
- Xây dựng
quy chế về tổ chức và quản lý hệ thống phân phối đối với một số mặt hàng quan
trọng hoặc đặc thù (như
xăng dầu, khí đốt, xi măng, sắt thép, phân bón, dược phẩm, chất nổ, rượu, thuốc
lá
), bảo đảm nguyên tắc Nhà nước có khả năng kiểm soát và sử dụng các công cụ
gián tiếp để tác động kịp thời vào thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu
nguồn;
- Hướng dẫn cụ thể việc thực thi các
cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trong việc thực hiện các dịch vụ bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền
thương mại và đại lý.
2. Về công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường:
a) Các Bộ
quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý
nghiêm các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công
nghiệp để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước;
b) Bộ Thương mại chủ
trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường theo hướng giao một Bộ chịu trách nhiệm chính trong
việc kiểm tra, giám sát về chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá, an toàn vệ sinh thực
phẩm, sở hữu trí tuệ, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đăng ký kinh doanh…
bảo đảm quản lý nhà nước tập trung, hiệu quả và hiệu lực, phù hợp với yêu cầu
phát triển và hội nhập, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các chủ thể
thuộc mọi thành phần kinh tế và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
3. Về công tác điều
hành thị trường:
Bộ Thương
mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan là thành viên của Tổ điều hành thị
trường trong nước chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác điều hành thị trường, trong đó tập trung nâng cao chất
lượng công tác thông tin, dự báo thị trường; phân tích diễn biến cung - cầu, giá
cả thị trường; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây
dựng và thực thi các giải pháp can thiệp kịp thời khi thị trường có dấu hiệu bất
ổn, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng trọng yếu trong mọi tình huống.
4. Về công tác quy hoạch phát triển thương mại:
Bộ Thương mại có trách nhiệm:
a) Khẩn trương xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch phát triển tổng thể ngành thương mại, quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi cả nước và các vùng kinh tế phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
Quy hoạch phát triển tổng thể ngành thương mại là một bộ phận
của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại là một bộ phận của quy hoạch sử dụng đất; các quy hoạch về thương mại
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý để quyết định các dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại;
b) Kiểm tra, giám sát việc phê
duyệt và thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể thương mại, quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại của các địa phương phù hợp với quy hoạch thương
mại của vùng kinh tế và của cả nước.
5. Về chính sách, giải pháp khuyến
khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại:
Bộ Thương mại chủ trì nghiên cứu, đề
xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
đối với dự án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như dự án đầu tư vào các
ngành sản xuất, kinh doanh khác trên cùng một địa bàn.
6. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Bộ Thương mại xây dựng Đề án khai thác nguồn
vốn trong và ngoài nước để hỗ trợ cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực của các doanh nghiệp thương mại;
b) Bộ Tài chính bố trí ngân sách hàng năm bảo
đảm việc nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng đội ngũ giáo viên và nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực phân phối cho hệ thống các
trường cao đẳng, trung cấp và dạy nghề trực thuộc Bộ Thương mại để đáp ứng nhu
cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành thương mại. 7. Khuyến khích các
doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị
(chú
trọng thu hút các hộ kinh doanh tham gia) nhằm giúp các hội viên chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh liên kết, hỗ trợ
công tác xúc tiến thương mại trong nước, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá
thương hiệu….
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối
cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ban
Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia;
-
VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, KTTH (10b).
Hoà 315 bản.
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng Tư vấn thuế - Kế toán - Báo cáo thuế - Luatthue.Info Công ty Luật Bắc Việt Luật
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2007
THỦ TƯỚNG
Hiện thuộc tính văn bản
Tệp đính kèm
QD27TTG.DOC
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
Tin liên quan