CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm
2007
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 18/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên
nghiệp
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
________________________
Thi hành Nghị định số
18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên
nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
một số điểm như sau:
I. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ, quyền lợi và chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp quy
định tại Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
về quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 18/2007/NĐ-CP); trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ quyền lợi và chế độ phục vụ của quân nhân
chuyên nghiệp.
II. Trình độ chuyên môn kỹ
thuật và chức danh của quân nhân chuyên nghiệp
1. Trình độ chuyên môn kỹ
thuật của quân nhân chuyên nghiệp được chia thành quân nhân chuyên nghiệp sơ
cấp, trung cấp và cao cấp:
a) Quân nhân chuyên nghiệp sơ
cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và được cấp
có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp sơ cấp hoặc chứng chỉ nghề; quân
nhân được huấn luyện, học tập, bồi dưỡng tại đơn vị về trình độ chuyên môn
kỹ thuật tương đương sơ cấp, được cấp có thẩm quyền công nhận có trình độ sơ
cấp.
b) Quân nhân chuyên nghiệp
trung cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và được cấp có
thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề.
c) Quân nhân chuyên nghiệp cao
cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và được cấp có thẩm
quyền cấp bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc cao đẳng nghề.
2. Các chức danh bố trí quân
nhân chuyên nghiệp do Bộ tổng Tham mưu quy định tại biểu tổ chức, biên chế
các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
III.
Công tác quản lý quân nhân
chuyên nghiệp
1. Cơ quan cán bộ giúp
cấp uỷ và người chỉ huy quản lý nhân sự đối với những quân nhân chuyên
nghiệp được bổ nhiệm giữ các chức vụ thuộc diện cơ quan cán bộ quản lý.
2. Cơ quan quân lực giúp cấp
uỷ và người chỉ huy quản lý nhân sự đối với những quân nhân chuyên nghiệp
còn lại.
3. Việc quản lý nhân sự theo
chế độ quân nhân chuyên nghiệp được tiến hành từ khi đối tượng được chuyển
thành quân nhân chuyên nghiệp cho đến khi không còn là quân nhân chuyên
nghiệp hoặc không còn thuộc quyền Quân đội quản lý.
4. Thực hiện bàn giao đối
tượng quản lý giữa cơ quan cán bộ, cơ quan quân lực và bàn giao người không
còn thuộc quyền Quân đội quản lý cho các cơ quan, tổ chức ngoài Quân
đội hoặc địa phương theo đúng chế độ và thủ tục quy định.
5. Trách nhiệm, quyền hạn và
phân cấp quản lý quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo Quyết định số
1670/1999/QĐ-BQP ngày 04 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định về quản lý quân số và Hướng dẫn số 02/TM-TC ngày 02 tháng 01 năm 2001
của Bộ Tổng tham mưu-Tổng cục Chính trị về hướng dẫn thực hiện Quyết định số
1670/1999/QĐ-BQP ngày 04 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng về quản lý quân số.
6. Quân nhân chuyên nghiệp khi
thôi phục vụ tại ngũ, nếu còn độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị thì phải
đăng ký chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị theo quy định đối với lực lượng đã
bị động viên và chịu sự quản lý của địa phương nơi đăng ký theo quy định của
pháp luật hiện hành.
IV. Cấp
hiệu, phù hiệu và quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
1. Cấp hiệu, phù hiệu
của quân nhân chuyên nghiệp
a) Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp thực hiện
theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2002 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
- Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp như
cấp hiệu của sĩ quan cấp úy, cấp tá; nền cấp hiệu màu vàng tươi, riêng nền
cấp hiệu của Bộ đội Biên phòng
mầu xanh lá cây.
- Đường viền của cấp hiệu:
+ Lục quân và Bộ đội Biên phòng
mầu đỏ tươi.
+ Phòng không - Không quân mầu
xanh hoà bình.
+ Hải quân mầu tím than.
- Trên cấp hiệu có vạch hình
chữ V mầu bạc, cấp tá có hai vạch, cấp uý có một vạch, số lượng sao trên cấp
hiệu quy định như sau:
+
Chuẩn
uý chỉ có vạch, không có sao.
+ Thiếu uý, thiếu tá: 01 sao.
+ Trung uý, trung tá: 02 sao.
+ Thượng uý, thượng tá: 03 sao.
+ Đại uý: 04 sao.
b) Phù hiệu của quân nhân
chuyên nghiệp (đeo trên ve cổ áo):
- Màu nền phù hiệu:
+ Lục quân màu đỏ tươi.
+ Phòng Không - Không quân màu
xanh hoà bình.
+ Hải quân màu tím than.
+ Bộ đội Biên phòng màu xanh lá
cây.
Trên nền phù hiệu có hình phù
hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn; màu hình phù hiệu màu
bạc.
- Phù hiệu kết hợp của quân
nhân chuyên nghiệp: cấp uý, cấp tá giống như phù hiệu kết hợp của sĩ quan,
riêng cấp chuẩn uý không có sao.
2. Quân hàm của quân nhân
chuyên nghiệp và việc phong, phiên quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
a) Quân hàm của quân nhân
chuyên nghiệp, gồm có:
- Chuẩn uý quân nhân chuyên
nghiệp;
- Thiếu uý quân nhân chuyên
nghiệp;
- Trung uý quân nhân chuyên
nghiệp;
- Thượng uý quân nhân chuyên
nghiệp;
- Đại uý quân nhân chuyên
nghiệp;
- Thiếu tá quân nhân chuyên
nghiệp;
- Trung tá quân nhân chuyên
nghiệp;
- Thượng tá quân nhân chuyên
nghiệp.
b) Phong, phiên quân hàm quân
nhân chuyên nghiệp:
- Quân nhân chuyên nghiệp có
hệ số mức lương dưới đây được phong, phiên quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
tương ứng, cụ thể như sau:
Số TT
Hệ số mức lương
Phong, phiên cấp bậc
quân hàm QNCN
01
Từ 2,95 đến dưới 3,45
Chuẩn úy
02
Từ 3,45 đến dưới 3,95
Thiếu úy
03
Từ 3,95 đến dưới 4,45
Trung uý
04
Từ 4,45 đến dưới 4,90
Thượng uý
05
Từ 4,90 đến dưới 5,30
Đại uý
06
Từ 5,30 đến dưới 6,10
Thiếu tá
07
Từ 6, 10 đến dưới 6,80
Trung tá
08
Từ 6,80 trở
lên
Thượng tá
Quân nhân chuyên nghiệp hưởng
lương sơ cấp nhóm 2, nếu được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung từ 5% trở
lên thì được phiên quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.
- Quân nhân chuyên nghiệp
hưởng lương trung cấp nhóm 2, nếu được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung từ
5% trở lên thì được phiên quân hàm Trung tá quân nhân chuyên nghiệp.
c) Quyền hạn nâng và hạ bậc,
loại, ngạch lương, phong, phiên, giáng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân
chuyên nghiệp thực hiện theo Quyết định số 150/2005/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
V. Việc chuyển chế độ quân
nhân chuyên nghiệp và thời hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp
1.
Việc chuyển chế độ quân nhân
chuyên nghiệp
a) Đối tượng và điều kiện xét
chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo khoản 1 và khoản 2
Điều 6 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ.
b) Thời gian thực hiện xét
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp: Hàng năm, việc xét chuyển sang chế độ
quân nhân chuyên nghiệp cho hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo
quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, được tiến hành từ một đến hai
đợt; thời điểm xét chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp hàng năm do Bộ Tổng
tham mưu quy định.
- Học viên đang học tại các
học viện, nhà trường trong Quân đội hoặc các nhà trường ngoài Quân đội theo
kế hoạch của Bộ Quốc phòng, sau khi tốt nghiệp được xét chuyển sang chế độ
quân nhân chuyên nghiệp.
- Các đối tượng khác và những
trường hợp đặc biệt, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội Thủ trưởng Bộ
Tổng tham mưu quyết định.
2. Thời hạn phục vụ tại ngũ
của quân nhân chuyên nghiệp theo từng chức danh
a) Thời hạn phục vụ tại ngũ
của quân nhân chuyên nghiệp đảm nhiệm các chức danh: Tiểu đội trưởng, khẩu
đội trưởng, phó trung đội trưởng và tương đương, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật sơ cấp thuộc các đơn vị từ trung đoàn và tương đương trở xuống là 06
năm hoặc cho đến 45 tuổi.
b) Thời hạn phục vụ tại ngũ
của quân nhân chuyên nghiệp giữ các chức vụ thuộc diện cán bộ quản lý, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật trung cấp, cao cấp, nhân viên chuyên môn kỹ thuật
được biên chế làm việc tại các đơn vị chuyên môn kỹ thuật từ trạm, xưởng, cơ
quan sư đoàn và tương đương trở lên là 06 năm hoặc cho đến 50 tuổi.
c) Trong trường hợp đặc biệt
có thể được xuất ngũ trước thời hạn theo quy định tại mục VI Thông tư này.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của
cá nhân, tổ chức về việc chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp và thời hạn
phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp
a) Trách nhiệm quyền hạn
chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
- Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức:
+
Cá nhân nếu tình nguyện phục
vụ tại ngũ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp thì phải làm đơn gửi lên
người chỉ huy trực tiếp xem xét, báo cáo cấp trên.
+
Người chỉ huy đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm xem xét đơn đề nghị chuyển
chế độ quân nhân chuyên nghiệp của cá nhân thuộc quyền; tổng hợp bằng văn
bản theo quy định, báo cáo cấp trên trực tiếp xem xét, đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định.
+
Các đối tượng trước khi được
chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp phải được học tập chính trị, huấn
luyện quân sự; nội dung, chương trình học tập, huấn luyện do Bộ tổng Tham
mưu quy định.
- Quyền hạn chuyển chế độ quân
nhân chuyên nghiệp:
+
Tổng Tham mưu trưởng: Quyết
định nhân sự cho đối tượng hưởng lương trung cấp, cao cấp; quyết định nhân
sự cho đối tượng hưởng lương sơ cấp thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Tổng tham mưu, cơ quan Bộ Quốc phòng; quyết định số lượng, danh sách cho đối
tượng hưởng lương sơ cấp trong toàn quân.
+
Chỉ huy các đơn vị căn cứ
Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về số lượng, danh sách để quyết định
nhân sự cho đối tượng hưởng lương sơ cấp thuộc quyền quản lý.
+
Các đối tượng thuộc diện cơ
quan cán bộ quản lý, quyền hạn chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp theo
phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp đặc biệt, nếu đơn
vị không thể thực hiện Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc chuyển
chế độ quân nhân chuyên nghiệp cho nhân sự thì phải báo cáo bằng văn bản về
Bộ Tổng Tham mưu để giải quyết.
Việc phong, phiên quân hàm,
giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp: Thực hiện theo
Quyết định số 177/2004/QĐ-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2004 và Quyết định số
96/2007/QĐ-BQP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và Quyết định số 150/2005/QĐ-BQP ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quyền hạn nâng và hạ bậc, loại, ngạch
lương; chuyển nhóm, ngạch lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
viên chức quốc phòng; phong, phiên và giáng quân hàm quân nhân chuyên
nghiệp. Việc tước lương, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp thuộc
thẩm quyền của Bộ Quốc phòng.
b) Trách nhiệm quyền hạn của
cá nhân, tổ chức về việc thực hiện thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân
chuyên nghiệp:
Người chỉ huy đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên, có trách nhiệm thông báo cho quân nhân
chuyên nghiệp (thuộc quyền quản lý) sắp hết thời hạn phục vụ tại ngũ biết
trước 06 tháng so với ngày hết thời hạn, hướng giải quyết của đơn vị để quân
nhân báo cáo nguyện vọng của mình.
- Quân nhân chuyên nghiệp sau
khi nhận thông báo nêu trên, nếu có nguyện vọng tiếp tục phục vụ tại ngũ
trong Quân đội thì trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo
phải làmđơn gửi lên người chỉ huy trực tiếp xem xét, báo cáo lên cấp
trên.
- Người chỉ huy đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm xem xét, đề nghị bằng văn
bản theo quy định lên cấp trên trực tiếp xem xét và đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định.
Nếu quân nhân chuyên nghiệp
không tự nguyện đăng ký thêm thì được xuất ngũ hoặc chuyển ngành theo quy
định hiện hành.
VI. Việc cho quân nhân chuyên
nghiệp xuất ngũ trước thời hạn
Quân nhân chuyên nghiệp được xuất ngũ trước
thời hạn khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Phẩm chất đạo đức và năng
lực công tác không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bao gồm: Ý thức tổ chức kỷ luật
kém, không tích cực tu dưỡng rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ; chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh không nghiêm; đã được tổ chức
giáo dục nhiều nhưng không sửa chữa tiến bộ; hiệu quả công tác thấp, không
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành nhiệm
vụ của đơn vị.
2. Không đủ sức khoẻ phục vụ
tại ngũ, được Hội đồng giám định Y khoa quân khu, quân đoàn, quân chủng hoặc
Hội đồng giám định Y khoa khu vực của Quân đội kết luận.
3. Gia đình có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt, bản thân quân nhân chuyên nghiệp và gia đình có đơn xin xuất
ngũ trước thời hạn, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan
quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận.
4. Do yêu cầu chấn chỉnh tổ
chức, biên chế (đơn vị giải thể, sáp nhập hoặc do tinh giản biên chế) Quân
đội không có nhu cầu sử dụng.
VII. Nghĩa vụ và quyền lợi của
quân nhân chuyên nghiệp
1. Nghĩa vụ của quân nhân
chuyên nghiệp
a) Quân nhân chuyên nghiệp có
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01tháng 2 năm 2007 và quy định tại Điều lệnh Quản lý bộ đội của Quân
độinhân dân Việt Nam.
b) Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị đã sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm thực hiện các quy
định tại Điều 15 của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8
năm 1996 và có thể được tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra tình
trạng sẵn sàng chiến đấu theo chỉ tiêu, kế hoạch của đơn vị. Khi có lệnh gọi
tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị phải chấp hành nghiêm chỉnh lệnh gọi tập
trung của cấp có thẩm quyền. Trong thời gian tập trung huấn luyện, quân nhân
chuyên nghiệp dự bị chịu sự quản lý của các đơn vị quân đội theo Điều lệnh
Quản lý bộ độicủa Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Quyền lợi của quân nhân
chuyên nghiệp:
Quân nhân chuyên nghiệp được
hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 10 của Nghị định số 18/2007NĐ-CP
ngày 01 tháng 2 năm 2007, cụ thể như sau:
a) Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ
tại ngũ
- Chế độ tiền lương, phụ cấp:
được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) theo quy định
hiện hành của Nhà nước; được hưởng lương đúng ngành nghề đang làm và
trình độ đào tạo phù hợp với ngành nghề đó.
Chế độ nghỉ phép: Quân nhân
chuyên nghiệp được nghỉ phép theo quy định tại Quyết định số 149/2002/QĐ-BQP
ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Bộ Quốc phòng, cụ thể:
+ Chế độ nghỉ phép năm: Dưới 15
năm phục vụ được nghỉ 20 ngày; từ 15 năm đến dưới 25 năm phục vụ được nghỉ
25 ngày; từ 25 năm phục vụ trở lên được nghỉ 30 ngày.
+ Chế độ nghỉ ưu tiên khi nghỉ phép:
Quân nhân chuyên nghiệp đóng quân cách xa gia đình từ 500 km hoặc tại các
đảo thuộc Quần đảo Trường xa, DK được nghỉ thêm 10 ngày mỗi năm; quân nhân
chuyên nghiệp đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km
hoặc các đảo xa được nghỉ thêm 05 ngày mỗi năm.
+ Chế độ nghỉ phép đặc biệt: Ngoài
chế độ nghỉ phép năm, quân nhân chuyên nghiệp còn được nghỉ phép đặc biệt,
thời gian nghỉ không quá 10 ngày, trong những trường hợp gia đình gặp khó
khăn đột xuất do bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ), vợ (hoặc chồng), con
ốm đau nặng, tai nạn rủi ro, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.
Chế độ nghỉ lễ, tết: Hàng năm
quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ những ngày lễ, tết theo quy định của Bộ
Luật lao động và ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12).
- Chế độ nghỉ chuẩn bị trước
khi nghỉ hưu:
Quân nhân chuyên nghiệp khi có
quyết định thông báo nghỉ hưu, thời gian được nghỉ để chuẩn bị hậu phương
gia đình thực hiện như sau:
+ Có 25 năm công tác trở xuống
được nghỉ 9 tháng.
+ Có trên 25 năm công tác trở
lên được nghỉ 12 tháng.
+ Sau khi quân nhân chuyên
nghiệp đã hết thời hạn nghỉ chuẩn bị trước khi nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định nghỉ hưu cho quân nhân; đơn vị quản lý có trách nhiệm
giải quyết đầy đủ mọi chế độ cho quân nhân trước khi nghỉ hưu theo đúng quy
định của pháp luật; kể từ khi quyết định nghỉ hưu có hiệu lực thi hành, mọi
chế độ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu
phải kéo dài thời hạn nghỉ chuẩn bị trước khi nghỉ hưu cho quân nhân thì chỉ
huy đơn vị phải báo cáo bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền quyết định
- Quân nhân chuyên nghiệp được
hưởng chế độ an dưỡng, điều dưỡng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Thân nhân chủ yếu của quân
nhân chuyên nghiệp (kể cả quân nhân chuyên nghiệp đang công tác tại Ban Cơ
yếu Chính phủ), được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối với thân nhân của sĩ
quan tại ngũ.
- Được hưởng các chế độ chính
sách theo quy định tại Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16
tháng 01năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
mộtsố điều của Luật sĩ quan năm 1999 về chế độ chính sách đối với sĩ
quan tại ngũ.
- Được hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an
nhân đơn và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
công an nhân dân.
b) Quân nhân chuyên nghiệp
phục vụ ở ngạch dự bị
- Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị trong thời gian đi đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra sức sức khoẻ
được hưởng các chế độ theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09/11/2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm
quản lý đơn vị theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh về Lực lượng dự bị
động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quân nhân chuyên nghiệp dự
bị được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra tình trạng sẵn sàng
chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ chính sách theo quy
định tại Điều 23 của Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
về Lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996 và các văn bản
hiện hành khác theo quy định của pháp luật.
Quân nhân chuyên nghiệp dự bị
được huy động tăng cường cho lực lượng thường trực của Quân đội khi có nhu
cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ chưa đến mức
phải động viên cục bộ thì trong thời gian làm nhiệm vụ được hưởng chế độ
chính sách theo quy định tại mục II, Thông tư số 2221/2000/TT-BQP ngày 09 tháng 8 năm 2000 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ chính
sách đối với quân nhân dự bị được huy động đi làm nhiệm vụ bảo vệ địa
phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ chưa đến mức phải động viên cục
bộ.
VIII. Tổ Chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các quy định trước đây về quân
nhân chuyên nghiệp trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Chỉ huy các đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên tổ chức quán triệt Nghị định số
18/2007/NĐ-CP và Thông tư này trong toàn đơn vị.
Chỉ huy các cơ quan, đơn vị tổ
chức thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ
Quốc phòng để nghiên cứu, giải quyết./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"