Hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học v
Hướng
dẫn quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005
của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không
nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân
của chất
độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”
Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án
“Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn
2005-2010”);
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý kinh
phí thực hiện Đề án như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Đối tượng trợ giúp của Đề án là trẻ em dưới mười sáu tuổi, bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi: theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện Nghị định.
b) Trẻ em tàn tật nặng
bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học
tập và lao động gặp nhiều khó khăn.
c) Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học bị dị dạng, dị tật do hậu quả chất
độc hoá học.
d) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đã được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm
HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hoạt động tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân và cán bộ:
-
Chi công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh,
truyền hình, báo chí); xây dựng, sản xuất,
nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để cung cấp cho địa phương
theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ
quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng. Mức chi tính theo sản
phẩm thực hiện và phù hợp với giá cả thị trường.
- Chi tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về trợ giúp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn
do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi giải
thưởng cho các cuộc thi viết bài về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại
B: 200.000 đồng/bài; loại C: 100.000 đồng/bài.
2. Hỗ trợ
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm:
a) Hỗ trợ học nghề: Trẻ em đủ
13 tuổi trở lên là đối tượng của đề án này
có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ trợ kinh phí
học nghề một lần. Thời gian hỗ trợ theo số tháng thực tế đào tạo của từng nghề
nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 9 tháng, với mức tối thiểu như sau:
- Hỗ trợ
cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000
đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ
tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
b) Hỗ trợ
một lần đối với đối tượng tự giải quyết việc làm sau học nghề phù hợp với pháp
luật lao động: mức tối thiểu là 1.000.000 đồng/em.
Mức hỗ trợ
học nghề và giải quyết việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng
không được thấp hơn mức tối thiểu.
3. Thí
điểm chuyển trẻ em đang nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước
về cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ
đầu, nhận con nuôi và chăm sóc tại nhà xã hội:
a) Hỗ trợ
cho gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em:
- Trẻ em
từ cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình của trẻ hoặc
cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng
trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ
một lần cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em để mua sắm đồ dùng cá nhân
cho trẻ em mức tối đa 500.000 đồng/em.
b) Hỗ trợ
cho cơ sở bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ một
lần cho các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về cộng đồng
mức tối đa 500.000 đồng/em để chi cho việc đi lại vận động gia đình, cá nhân
nhận nuôi, hướng dẫn cách chăm sóc, thông tin liên lạc và mua quà cho trẻ.
4. Xây
dựng mô hình thí điểm Nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
ở cấp xã:
Tuỳ theo
yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt đề ánthí điểm mô hình
“Nhà xã hội” (trường hợp mô hình có hỗ trợ kinh phí
của Ngân sách Trung ương phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); nhân rộng
mô hình triển khai phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án. Nội dung
chi xây dựng “Nhà xã hội” bao gồm:
a) Chi xây
dựng, sửa chữa nhà xã hội:
- Ngân
sách Trung ương hỗ trợ tối đa 300.000.000 đồng/nhà xã hội theo hình thức bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình
nhà xã hội. Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí này thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ
xây dựng, sửa chữa nâng cấp Nhà xã hội: 260 triệu đồng.
+ Chi mua
sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ
em: 40 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ phần còn lại theo quyết định phê duyệt Đề án thí
điểm mô hình “Nhà xã hội” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Nguồn kinh phí nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” gồm:
- Huy động từ các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài
nước;
- Ngân
sách địa phương hỗ trợ hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội.
c) Trẻ em trong nhà xã hội được hưởng chính sách trợ giúp giáo dục, y tế theo
quy định hiện hành của Nhà nước như đối với trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ
sở bảo trợ xã hội.
d) Chi hỗ
trợ cho người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” từ nguồn
ngân sách địa phương, từ cộng đồng và các nguồn lực hợp pháp khác. Mức chi do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5. Thí
điểm chuyển đổi phương thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang mô hình “gia đình quy mô nhỏ” ở cơ sở
bảo trợ xã hội tập trung:
a) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ
sở bảo trợ xã hội trực thuộc Bộ; Uỷ ban
nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt Đề án thí
điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo trợ xã hội do địa phương
quản lý.
b) Đối với
mô hình thí điểm của địa phương:
- Ngân
sách Trung ương hỗ trợ tối đa 500.000.000 đồng/mô hình thí điểm theo hình thức
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng
mô hình “gia đình quy mô nhỏ”. Các nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Xây
dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở của cơ sở bảo trợ xã hội theo thiết kế các “gia
đình quy mô nhỏ”: 400 triệu đồng.
+ Chi mua
sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho “gia
đình quy mô nhỏ”: 100 triệu đồng.
- Ngân
sách địa phương chi cho các hoạt động còn lại theo Quyết định phê duyệt Đề án
thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
c) Đối với
mô hình thí điểm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Ngân
sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Đề án thí điểm trong dự toán chi thường
xuyên bảo đảm xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Đề án thí điểm
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
6. Hỗ trợ
trẻ em tàn tật nặng chỉnh hình và phục hồi chức năng: trẻ em bị tàn tật vận động
được hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp
người tàn tật giai đoạn 2006-2010.
7. Chi cho công tác tập
huấn cán bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hướng
dẫn xây dựng kế hoạch, triển khai đề án;
kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung
hoạt động của Đề án:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành.
8.
Chi điều tra, khảo sát, thống kê, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn:
- Nội dung
và mức chi điều tra khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản
lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi các
hoạt động thu thập, xử lý xây dựng phần mềm quản lý đối tượng và cung cấp thông
tin, dữ liệu về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công
nghệ thông tin.
9. Chi cho
công tác nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn ở cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật.
III. THỦ TỤC, HỒ SƠ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
1. Để được
nhận các khoản hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này, gia đình có trẻ em, người
giám hộ hoặc bản thân trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải làm đơn đề nghị
Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, gửi Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội
giải quyết, trường hợp trẻ em sống trong cơ sở bảo trợ xã hội thì gửi Giám đốc
cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải quyết (mẫu đơn theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Căn cứ
đơn đề nghị của gia đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã có ý kiến
để Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội hoặc Giám đốc cơ sở bảo trợ xã
hội xem xét giải quyết theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản hiện
hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Đề án theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy
động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban
nhân dân các địa phương có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Quyết định số
19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm
tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm
giai đoạn 2004-2010; kinh phí dạy nghề cho người tàn tật theo Thông tư số
19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định
số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật
với nguồn lực của địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân
bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2. Kinh
phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ của các địa
phương:
- Năm
2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí trong dự toán được giao để thực
hiện Đề án; quản lý và thanh quyết toán kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà
xã hội và gia đình quy mô nhỏ theo quy định hiện hành.
- Từ năm
2008 trở đi, kinh phí thực hiện thí điểm nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ được
thực hiện theo hình thức ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
địa phương.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận
động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp tục
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều
phối các hoạt động của Đề án theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt
của Uỷ ban nhân dân địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề
án ở địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay
thế Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/1/2006 hướng dẫn kinh
phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính - Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đàm Hữu Đắc
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư TW Đảng, Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc
hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Hướng dẫn quản lý kinh phí thực hiện Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"