THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——
Số: 16/2007/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
_____________________________________________________
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2007
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc
_________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc
tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Quy hoạch)
với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm:
1.
Quy hoạch phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ
thuật và đội ngũ quan trắc viên
hiện có;
sửa chữa,
nâng cấp hoặc
đầu tư
xây dựng
mới
các
trạm, điểm quan trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo vệ tài nguyên - môi trường,
đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ phát triển
bền vững
đất nước
trong từng giai đoạn.
2. Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia được quy hoạch phải bảo
đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại, trên phạm vi toàn lãnh thổ và có đội ngũ
cán bộ đủ năng lực để vận hành. Cùng một yếu tố quan trắc, tại mỗi thời điểm và
vị trí xác định, việc quan trắc chỉ do một đơn vị sự nghiệp thực hiện theo một
quy trình thống nhất.
3. Mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia là một hệ thống mở,
liên tục được bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, kết nối và chia sẻ thông tin bảo
đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương với sự quản lý thống nhất của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Từng bước hiện đại hóa công nghệ, máy móc và thiết bị quan trắc trên cơ sở áp
dụng rộng rãi các công nghệ nghiên cứu tạo ra ở trong nước và tiếp thu, làm chủ
được các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
5. Hoạt động quan trắc tài nguyên và môi trường để thu thập và cung cấp thông
tin, số liệu điều tra cơ bản phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước được bảo đảm chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đồng
thời có cơ chế phù hợp để huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Xây dựng
mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia bảo đảm thống nhất trên
phạm vi cả nước, đồng bộ, tiên tiến và từng bước hiện đại, đáp ứng nhu cầu thu
thập và cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản về môi trường, tài nguyên
nước, khí tượng thủy văn, phục vụ có hiệu quả cho công tác xử lý, khắc phục ô
nhiễm môi trường, dự báo, cảnh báo, phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra, phát triển mạnh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
a) Giai đoạn 2007 - 2010:
- Xây
dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành; đào tạo bổ sung
đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của mạng lưới quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia;
- Bổ
sung, sửa đổi các quy định, quy trình, quy phạm, chỉ tiêu quan trắc một cách
đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quan trắc của từng lĩnh vực tài nguyên
và môi trường cụ thể;
- Củng
cố và từng bước hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường hiện
có; xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/3 số trạm dự kiến xây mới, trọng tâm
là những khu vực, những yếu tố quan trắc có nhu cầu cấp bách phục vụ phòng chống
thiên tai và bảo vệ môi trường;
- Xây
dựng, củng cố, nâng cấp các trung tâm thông tin, tư liệu môi trường, tài nguyên
nước, khí tượng thủy văn; tăng cường năng lực và bảo đảm truyền tin thông suốt
giữa các trạm quan trắc, các trung tâm thông tin, tư liệu tài nguyên và môi
trường; tạo lập, quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường.
b) Giai
đoạn 2011 - 2015:
Tiếp
tục củng cố và hiện đại hoá các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường đã có;
xây dựng và đưa vào vận hành ít nhất 1/2 số trạm còn lại;
- Nâng
cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, bảo đảm thông tin thông suốt, đồng
bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao;
- Tiếp
tục đào tạo bổ sung đội ngũ quan trắc viên, đáp ứng đủ nhu cầu cán bộ của mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.
c) Giai
đoạn 2016 - 2020:
- Hoàn
thành việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trạm quan trắc trong
Quy hoạch, bảo đảm tính hợp lý, thống nhất, đồng bộ, hiện đại của mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;
- Nâng
cao năng lực đội ngũ quan trắc viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý, đáp ứng
tốt yêu cầu hoạt động của mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia.
III. Phạm vi của Quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể
mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020 được giới hạn
trong khuôn khổ mạng lưới quan trắc hoạt động tương đối ổn định, lâu dài và việc
quan trắc có thể kết hợp được giữa các lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước và
khí tượng thủy văn. Các trạm quan trắc mang tính đặc thù, phục vụ riêng cho dự
báo, cảnh báo về các hiện tượng thiên tai nguy hiểm như lũ quét, sóng thần, động
đất và các loại thiên tai khác sẽ được bổ sung, xây dựng theo từng đề án riêng.
IV. Các thành phần cơ bản
của mạng lưới quan trắc:
1. Mạng lưới quan
trắc tài nguyên và môi trường quốc gia được chia thành các mạng lưới chuyên
ngành sau đây:
a) Mạng lưới quan
trắc môi trường, gồm quan trắc môi trường nền và quan trắc môi trường tác động
được xây dựng dựa trên cơ sở duy trì, nâng cấp các trạm, điểm quan trắc môi
trường hiện có và xây dựng bổ sung các trạm, điểm quan trắc mới:
-
Mạng lưới quan trắc môi trường nền đến năm 2020 gồm 8 điểm quan trắc môi trường
nền không khí, 60 điểm quan trắc môi trường nền nước sông, 6 điểm quan trắc môi
trường nền nước hồ, 140 điểm quan trắc môi trường nền nước dưới đất và 12 điểm
quan trắc môi trường nền biển ven bờ và biển khơi;
- Mạng
lưới quan trắc môi trường tác động đến năm 2020 gồm 34 đơn vị quan trắc với cơ
sở vật chất, trang thiết bị quan trắc hiện đại. 58 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, khu công nghiệp quan trắc tác động môi trường không khí; 64 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, khu công nghiệp quan trắc tác động môi trường
nước mặt lục địa; 21 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan trắc mưa axit;
32 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan trắc môi trường đất. Thực hiện
quan trắc môi trường biển ở 48 cửa sông, 14 cảng biển, 11 bãi tắm, 7 vùng nuôi
trồng thuỷ sản, 160 điểm ngoài khơi; quan trắc môi trường phóng xạ ở 120 mỏ và
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quan trắc chất thải rắn ở 64 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (tập trung cho các khu công nghiệp, làng nghề); quan
trắc đa dạng sinh học ở 49 vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
b) Mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước, gồm quan trắc tài nguyên nước mặt và quan trắc tài nguyên nước dưới
đất:
-
Mạng lưới quan trắc tài nguyên nước mặt đến năm 2020 gồm 348 trạm, trong đó có
270 trạm quan trắc lượng nước sông, 116 trạm quan trắc chất lượng nước sông, hồ
và 1580 điểm đo mưa. Các trạm, điểm quan trắc này đã được lồng ghép tại các
trạm, điểm thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn;
- Mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước dưới đất được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp 39 trạm, 286
điểm và 661 công trình quan trắc hiện có và bổ sung các trạm, điểm còn thiếu đưa
tổng số trạm, điểm quan trắc đến
năm 2020 là 70 trạm, 692 điểm và 1331
công trình quan trắc.
c) Mạng lưới quan trắc khí
tượng thủy văn, gồm quan trắc khí tượng, quan trắc thủy văn và quan trắc khí
tượng hải văn:
- Mạng lưới quan trắc khí
tượng được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp 174 trạm khí tượng bề mặt, 29
trạm khí tượng nông nghiệp, 19 trạm khí tượng cao không (6 trạm rađa thời tiết,
3 trạm thám không vô tuyến, 7 trạm pilot, 3 trạm ôdôn - bức xạ cực tím) và 764
điểm đo mưa hiện có, đồng thời bổ sung các trạm, điểm còn thiếu, đưa tổng số
trạm, điểm quan trắc đến
năm 2020 là 231 trạm khí tượng bề mặt, 79
trạm khí tượng nông nghiệp, 50 trạm khí tượng cao không (15 trạm rađa thời tiết,
11 trạm thám không vô tuyến, 11 trạm pilot, 4 trạm ôdôn - bức xạ cực tím, 9 trạm
định vị sét) và 1.580 điểm đo mưa;
- Mạng lưới quan
trắc thủy văn được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp 248 trạm hiện có và bổ
sung một số trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm quan trắc đến năm 2020 là 347 trạm;
- Mạng lưới quan
trắc khí tượng hải văn được xây dựng trên cơ sở duy trì, nâng cấp 17 trạm hiện
có và bổ sung một số trạm còn thiếu, đưa tổng số trạm đến năm 2020 là 35 trạm.
2. Danh sách các
trạm, điểm quan trắc tài nguyên và môi trường và các phòng thí nghiệm được quy
hoạch theo mức độ ưu tiên để đầu tư xây dựng, nâng cấp theo ba giai đoạn: 2007 -
2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 được ghi trong các Phụ lục I, II, III và IV kèm
theo Quyết định này.
V. Các giải pháp chính thực
hiện Quy hoạch:
b) Ngoài nguồn vốn
ngân sách nhà nước, cần huy động thêm các nguồn vốn khác từ xã hội, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ODA, FDI...để thực hiện đầu tư
có hiệu quả cho việc phát triển mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia.
a) Xây dựng và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật liên
quan đến việc quan trắc, thu thập, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, số liệu
điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường theo chuẩn thống nhất để áp dụng
trong cả nước;
b) Kiện toàn tổ chức bộ
máy, biên chế; hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các đơn vị
thuộc mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;
c) Rà soát, xây dựng, bổ
sung các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với đội ngũ làm công tác quan trắc,
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường, đặc biệt đối với các quan trắc viên ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo;
d) Tiêu chuẩn hóa nghề
nghiệp đối với quan trắc viên tài nguyên và môi trường.
3. Tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ quan trắc:
a) Tăng cường đầu tư
xây dựng các trạm, điểm quan trắc (sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây mới), ưu
tiên cho các vùng kinh tế trọng điểm, các trạm thuộc mạng lưới dự báo, cảnh báo
thiên tai và các khu vực mạng lưới quan trắc trên còn thiếu;
b) Đẩy mạnh đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại cho hoạt động quan
trắc, truyền tin, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản
tài nguyên và môi trường;
c) Tập trung đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm, các trung tâm phân tích và các
cơ sở đào tạo quan trắc viên tài nguyên và môi trường.
a) Đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ
quan trắc, truyền tin, xử lý, quản lý, phân tích, đánh giá và cung cấp thông
tin, số liệu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường; nghiên cứu chế tạo các
thiết bị quan trắc tự động phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của
nước ta;
b) Nghiên cứu, đổi
mới chương trình, nội dung đào tạo quan trắc viên tài nguyên và môi trường theo
hướng có chọn lọc, chất lượng, bảo đảm đào tạo kiến thức đa năng, thực hiện được
nhiều loại hình quan trắc, một số được đào tạo chuyên sâu thành kỹ thuật viên.
Đẩy mạnh đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ
thuật viên và quan trắc viên hiện có. Chú trọng nâng cao năng lực thực hành của
quan trắc viên, đáp ứng yêu cầu vận hành của từng trạm, điểm quan trắc và của
toàn bộ mạng lưới quốc gia.
5. Mở rộng và tăng
cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quan trắc tài nguyên và môi trường:
VI. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan xây dựng kế
hoạch dài hạn, 5 năm và chi tiết hàng năm để triển khai, thực hiện các nội dung
của Quy hoạch; tổ chức thực hiện việc xây dựng và vận hành các trạm, điểm quan
trắc tài nguyên và môi trường thuộc sự quản lý của Bộ;
b) Xây dựng, trình
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn - nghiệp vụ
về quan trắc, thu thập, xử lý, tích hợp, quản lý, truyền và cung cấp thông tin,
số liệu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường để áp dụng thống nhất trong cả
nước;
c) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức cho các đơn vị làm
công tác quan trắc, điều tra cơ bản, quản lý thông tin, số liệu tài nguyên và
môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Cung cấp thông
tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường cho các Bộ, ngành, địa phương,
đơn vị có nhu cầu, đồng thời công khai hoá các thông tin, số liệu phục vụ nâng
cao dân trí, giáo dục, truyền thông, trừ các thông tin, số liệu thuộc danh mục
bí mật nhà nước;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để thanh tra, kiểm tra và định
kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện các nội dung của
Quy hoạch này;
e)
Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ và
kiến nghị giải quyết những vấn đề mới phát sinh vượt thẩm quyền.
a) Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường để thống nhất và hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ, quy trình, quy phạm và kỹ thuật quan trắc, phương thức trao đổi thông
tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường áp dụng cho các trạm, điểm quan
trắc do các Bộ, ngành quản lý;
b) Tổ chức việc
quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do
Bộ, ngành quản lý;
c) Gửi thông tin,
số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường thu thập được của các Bộ, ngành về Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
a) Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, đưa vào vận hành các trung tâm quan trắc tài
nguyên và môi trường ở địa phương;
b) Tổ chức việc
quan trắc hiện trạng môi trường tại địa phương;
c) Báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường kết quả quan trắc tài nguyên và môi trường của các trạm,
điểm quan trắc do địa phương quản lý, vận hành.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các nội dung của Quy hoạch này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, KG (5b). Hoà 315 bản.
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng Tư vấn thuế - Kế toán - Báo cáo thuế - Luatthue.Info Công ty Luật Bắc Việt Luật
tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
II. Mục
tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Vốn để thực hiện Quy hoạch:
a) Kinh phí để thực hiện các nội dung của Quy hoạch dự kiến khoảng 6.500 tỷ
đồng. Tổng số kinh phí để thực hiện Quy hoạch được xác định trên cơ sở tổng hợp
kinh phí của từng dự án, nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định hiện hành của pháp luật;
2. Hoàn thiện về chính sách, pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy:
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng các công nghệ
tiên tiến và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực:
Mở rộng và tăng cường hợp tác song phương và đa phương với các quốc gia, tổ chức
và cá nhân nước ngoài nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế về kinh nghiệm, khoa
học công nghệ, tài chính, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin, thu hút đầu tư...
để phát triển nhanh, mạnh và vững chắc mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường của nước ta.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính:
Căn cứ vào các nội dung của Quy hoạch đã được phê duyệt, trên cơ sở đề xuất của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan cân đối,
bố trí vốn để thực hiện Quy hoạch đúng tiến độ.
3. Các Bộ, ngành khác có liên quan:
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
THỦ
TƯỚNG
Hiện thuộc tính văn bản
Tệp đính kèm
QD16TTG1.DOC
QD16TTG2.DOC
QD16TTG3.XLS
QD16TTG4.XLS
QD16TTG5.DOC
QD16TTG6.DOC
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
Tin liên quan