Về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Phú
Túc, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
_____________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
Căn cứ Luật
Xây dựng ban hành năm 2003
Căn cứ Nghị định số: 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/01/2004 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng
Căn cứ Quyết định số: 572/QĐ - UBND ngày 03/11/2006 của UBND tỉnh Gia Lai “V/v
phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Túc, huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai”
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 79 /TTr – SXD ngày 14 tháng 12 năm
2007 về việc đề nghị phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú
Túc, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Túc,
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai với nội dung sau:
1/ Tính chất đô thị: Thị trấn huyện lỵ huyện Krông Pa, đô thị loại V.
2/ Địa điểm, ranh giới quy hoạch:
-
Địa điểm quy hoạch: Thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.
-
Ranh giới quy hoạch: Phía Bắc giáp xã Chư Gu, Ia Mlah Phía Nam giáp xã Phú Cần
Phía Đông giáp xã Phú Cần Phía Tây giáp xã Chư Drăng.
3/ Quy mô quy hoạch xây dựng đô thị:
- Quy mô đất đai: Đến năm 2012: 250 ha Đến năm 2020: 350 ha
- Quy mô dân số: Đến năm 2012: 12.000 người Đến năm 2020: 15.000 người.
4/ Quy
hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch đợt đầu (Giai đoạn 2007 - 2012):
Diện tích : 250ha gồm :
- Đất ở :
136,018ha, chiếm 54,40%
- Đất công trình công cộng : 37,512ha,
chiếm 15,00%
- Đất công viên cây xanh ,Thể dục thể thao : 37,217ha, chiếm
14,58%
- Đất giao thông nội thị:
39,253ha, chiếm 16,02%
Quy hoạch đợt hai (Đến năm 2020):
Diện tích : 350ha gồm :
- Đất ở : 166,856ha, chiếm 47,67%
- Đất công trình công cộng : 47,942ha,
chiếm 13,69%
- Đất công viên cây xanh , Thể dục thể thao : 47,847ha, chiếm
13,67%
- Đất giao thông nội thị: 87,355ha, chiếm 24,95%
5/ Định hướng không gian quy hoạch:
- Hướng mở
rộng và phát triển quỹ đất xây dựng đô thị : Phía Đông Bắc, phía Tây giáp ranh
hồ Phú Cần và phía Nam thị trấn.
- Hình thành
tuyến đường tránh Quốc lộ 25 phía Đông thị trấn (Xác định ranh giới khu quy
hoạch định hướng đến năm 2020). Xác định các trục giao thông chính như đường
Hùng Vương, Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Quang Trung…làm trục cảnh quan và là
trục lưu thông huyết mạch cho thị trấn. Phát triển các tuyến giao thông trong
khu dân cư, các tuyến hai, tuyến ba của các trục giao thông chính để làm cơ sở
phát triển quỹ đất.
- Hình thành
khu cây xanh sinh thái dọc theo sông Ia Mláh tạo cảnh quan đô thị và tạo thêm
các quỹ đất cây xanh cho thị trấn, ngoài ra bố trí các khu hoa viên cây xanh cục
bộ tại các khu dân cư được cụ thể hoá trong quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000...
Hoàn chỉnh khu công viên văn hoá, TDTT tại trung tâm thị trấn, mở rộng cải tạo
chợ hiện có và bổ sung các hạng mục như : bến xe, kho tàng bến bãi mới tại phía
Bắc thị trấn, trường học, khu vui chơi trẻ em...
- Bố trí bổ
sung, mở rộng quy mô các công trình công cộng, y tế, giáo dục, dịch vụ, thương
mại còn thiếu và định hướng phát triển quỹ đất dự phòng các công trình công cộng
phúc lợi dọc theo trục đường Lê Hồng Phong, các khu dân cư mới gần khu vực hồ
Phú Cần...
- Chỉnh trang
về mặt kiến trúc, hạ tầng đô thị cho khu trung tâm thị trấn.
- Về khu ở :
Khu vực nội thị chia làm 3 đơn vị ở , mỗi đơn vị ở dự kiến quy mô 5000 dân. Đề
xuất mỗi đơn vị ở có 4-5 tổ dân phố , mỗi tổ đều có nhà họp tổ dân phố, công
viên cây xanh, sân chơi trẻ em…Về nhà ở: Nhà ở có mật độ xây dựng cao chủ yếu
dọc các trục giao thông chính, khu thương mại, khu trung tâm cũ Nhà ở mật độ
trung bình và mật độ thấp bố trí các tuyến 2,3 của các trục giao thông chính.
Khuyến khích các dạng nhà phù hợp với đặc thù kiến trúc Tây Nguyên.
- Đối với
làng đồng bào : Giữ nguyên hiện trạng nơi cư trú cho các làng bản hiện có, phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp nước, thoát nước đến từng khu
ở, các làng bản. Phát triển quỹ đất ở và đất sản xuất cho phù hợp khi chia tách
hộ.
- Bố trí khu
công nghiệp - TTCN và bãi xử lý rác phía Nam thị trấn.
- Cải tạo khu
nghĩa trang nhân dân thị trấn ở khu vực phía Bắc thị trấn. Cần quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/2000 nhằm cụ thể giải pháp cách ly và vệ sinh môi trường xung quanh
khu nghĩa trang.
- Mạng lưới
giao thông mở rộng, mở thêm một số tuyến đường và đập giữ nước kết hợp giao
thông qua sông Ia Mláh.
6/ Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1/ Quy
hoạch hệ thống giao thông:
- Tuyến đường
tránh quốc lộ 25 : Chỉ giới giao thông là 35m.
- Trục chính
đường Quang Trung, Cách Mạng, Lê Hữu Trác: Chỉ giới xây dựng 35m.
- Đường Trần
Hưng Đạo: Chỉ giới xây dựng 20-50m.
- Đường Hùng
Vương: Chỉ giới xây dựng 25-50m. Đề nghị UBND huyện đề xuất để UBND tỉnh xem xét
phê duyệt chỉ giới đường Hùng Vương và các đường giao thông khác.
-
Đường hiện hữu khác: Đường Thống Nhất, Trần Phú, Nguyễn Bính với mặt cắt ngang
chỉ giới xây dựng 25m.
- Đường Nay
Der: Chỉ giới xây dựng 25m và 30m.
- Đường Lê
Hồng Phong: Chỉ giới xây dựng 20m.
- Đường Hai
Bà Trưng: Chỉ giới xây dựng 20m và 25m.
- Đường Kpă
Tít: Chỉ giới xây dựng 16m và 25m.
- Đường Nguyễn Văn Trỗi: Chỉ giới xây dựng 20m và 12m.
- Đường Bạch Đằng: Chỉ giới xây dựng 25m và 16m.
-
Đường Võ Thị Sáu: Chỉ giới xây dựng 20m.
-
Đường Anh Hùng Núp, Kơ Pa KLơng, Nguyễn Thị Minh Khai, Ngô Gia Tự, Thắng Lợi,
Phan Đình Phùng, Nguyễn Viết Xuân, Ngô Quyền: Chỉ giới xây dựng 20m.
- Đường Tô Vĩnh Diện, Cù Chính Lan, Thanh Niên, Bế Văn Đàn: Chỉ giới xây dựng 16m.
-
Đường Lý Tự Trọng, Lê Văn Tám, Vườn Ươn, Nguyễn Đức Cảnh và đường vào khu dân cư
với mặt cắt ngang chỉ giới xây dựng 12m.
6.2/ Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Tổng công suất cấp điện : 9.221kW.
- Nguồn điện: Nguồn điện lưới Quốc gia cấp điện từ đường điện 22kV Ayun Pa đi
Krông Pa thuộc trạm biến áp trung gian 110/22kV Ayun Pa . Ngoài ra còn có nguồn
điện từ các thuỷ điện 2-5MW hiện đanh chuẩn xây dựng trên địa bàn Krông Pa hoà
vào lưới 22kV.
- Mạng lưới phân phối:
+ Xây dựng mới và cải tạo khoảng 20 trạm biến áp 22/0,4 KV, gồm các trạm có
công suất 160 KVA , 250 KVA , 400 KVA , 560KVA...
+ Cải tạo và xây mới khoảng 35km đường dây 22kV đi nổi, dây dẫn dùng cáp
bọc A/XLPE/PVC-185 , A/XLPE/PVC-120 cho toàn tuyến 22kV trên địa bàn thị trấn.
+ Cải tạo và xây mới khoảng 45km các tuyến 0,4kV dùng cáp vặn xoắn
LV-ABC-4*150, LV-ABV- 4*120.
+ ở khu vực nội thị , các trục đường lớn , trong các khu công viên tập trung
nên dùng cáp ngầm 0,4 KV cấp điện chiếu sáng , dài khoảng 45km. Các trục đường
nhỏ còn lại dùng đường dây 0,4 KV cấp điện chiếu sáng đi chung cột với mạng hạ
áp.
+ Trang bị hệ thống chiếu sáng lắp đặt trên cột bê tông , hoặc thép , nhôm ,
dùng đèn cao áp thuỷ ngân , Sodium 220V-250W, các cột cách nhau từ 25 - 40 m.
6.3/ Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Tổng cộng nhu cầu cấp nước Q= 1.920m3/ ngày đêm.
- Đề xuất sử dụng nguồn nước thô từ hồ MLáh qua xử lý đưa vào sử dụng. Cải tạo
nâng cấp nhà máy hiện trạng đủ công suất 2.000m3 ngày đêm.
-
Mạng lưới đường ống cấp nước dự kiến sẽ là mạng vòng có đường kính ống Æ300 -
Æ200-Æ150- Æ100.
-
Xây dựng 02 thuỷ đài cấp nước mỗi thuỷ đài có thể tích 100m3 cao 20m
để tạo áp lực truyền tải nước.
-
Trên hệ thống cấp nước khoảng cách trung bình 150m lắp 1 trụ cứu hoả.
6.4/ Quy hoạch hệ thống thoát nước và vệ sinh môi
trường:
-
Lưu lượng nước thải sinh hoạt : Q=1.536m3/ ngày đêm.
+ Giai đoạn đầu: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cống thoát nước chung cho thị trấn để thu toàn bộ nước thải và nước mưa nội thị . Nước thải sinh hoạt của các hộ
gia đình và các công trình công cộng phải được xử lý sơ bộ ( bằng bể tự hoại có
ngăn lọc ) trước khi xả vào cống chung. Trước khi thoát ra sông suối, tại cửa xả
bố trí các bể xử lý sinh học để lắng, cặn, chắn rác, xử lý nước đạt tiêu chuẩn
loại B trước khi thải ra môi trường.
+ Giai đoạn dài hạn: Xây dựng 01 nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt nằm ở phía Đông
nam thị trấn. Toàn bộ nước thải và một phần nước mưa được đưa về khu vực nhà máy
xử lý , dây chuyền xử lý nước thải bao gồm lý hoá và vi sinh, nước thải bảo đảm
xả ra môi trường đạt tiêu chuẩn loại B - TCVN.
- Mạng lưới thoát nước:
+ Cống thoát nước chung: Dùng cống BT ly tâm Æ 1200, Æ 2000 và mương xây có nắp
đan BTCT B800, B1000. Các đoạn qua đường dùng ống trong BTCT chịu lực hoặc cống
hộp tại chỗ.
+ Hố ga tách nước bẩn đặt trước các cửa xả nước được xây gạch, nắp đan BTCT, kích
thước mặt bằng 2mx2m và 3mx3m, chiều sâu khoảng 2,5-3m.
- Tiêu chuẩn rác thải Cw = 0,7 kg/người/ngày
-
Tổng lượng rác thải w = 10,5 tấn/ngày, bố trí các bồn chứa rác hợp vệ sinh và mỹ
quan, được thu gom 2lần /ngày bằng xe chuyên dùng về khu xử lý rác tập trung.
-
Cây xanh : Đầu tư xây dựng công viên trung tâm thị trấn, quy hoạch chi tiết và
trồng cây xanh đường phố, hành lang dọc sông Ia Mláh.
6.5/ -Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc:
Nâng số máy điện thoại 10máy/100dân. Phủ sóng toàn bộ hệ thống điện thoại và
thông tin vô tuyến. Phát triển hệ thống Internet cho các công trình công cộng,
giáo dục, y tế và khu dân cư…
Điều 2. Giao cho UBND huyện Krông Pa phối hợp với các cơ quan liên quan
công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận
tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Bưu chính viễn thông, Văn hoá thông tin,
Thương mại và Du lịch Chủ tịch UBND huyện Krông Pa và Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"