Về việc Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2008 - 2015
CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BCN
ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 36/2005/BTC-BCN ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính -
Bộ Công nghiệphướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày 14/11/2007 của Bộ Công thương về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 08 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm
2012;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 75/TTr-SCN ngày 27
tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình Khuyến
công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 -2015 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chương trình:
1.1. Mục tiêu chung:
- Ưu tiên khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
nông thôn có lợi thế, sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ, nhất là các
nguyên liệu từ nông, lâm, khoáng sản; Các ngành nghề truyền thống như dệt thổ
cẩm, tranh đá quý. Chế biến lương thực thực phẩm, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu
xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất cơ khí, sửa chữa máy móc thiết
bị phục vụ nông nghiệp nông thôn… phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Yên Bái đến năm 2015.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá công nghiệp nông thôn.
- Động viên và huy động các nguồn lực trong tỉnh, trong nước và nước ngoài tham
gia đầu tư hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông
thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy định của Chính phủ và tỉnh Yên Bái.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn,
tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao
năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 40% vào năm 2015. Thu hút mạnh lao động nông nghiệp sang công nghiệp
nông thôn tạo tiền đề cho việc tăng năng suất và thu nhập cho lao động nông
thôn.
- Phát triển công nghiệp nông thôn gắn với việc bảo vệ môi trường.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp nông thôn trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 40% vào năm 2015.
- Đào tạo nghề cho 5.000 lao động trở lên (Trong đó: đào tạo nghề cho lao động
mới là 4.000 người; đào tạo nâng cao tay nghề là 1.000 người; đào tạo thợ giỏi
100 người).
- Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, tăng cường khả năng kinh doanh và các chuyên đề
về quản trị doanh nghiệp là 800 lượt người; tập huấn cán bộ khuyến công bình
quân 1 năm 1 lần.
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới 100 doanh nghiệp.
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hội thảo giới
thiệu một số công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổng số là 25 mô
hình; Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất cho 160 cơ sở.
- Hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin cho 200 cơ sở.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ
triển lãm do Trung ương và tỉnh tổ chức, 12 lần cho 125 cơ sở tham hội chợ triển
lãm.
- Hỗ trợ thành lập 02 hiệp hội ngành nghề công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng 04 mô hình liên kết công nghiệp nông thôn với du lịch.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 05 cụm, điểm công nghiệp và làng nghề truyền
thống.
2. Nội dung chương trình khuyến công giai đoạn 2008 - 2015:
2.1. Hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp và thành lập doanh nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức, tạo sự quan
tâm chú ý đối với việc thành lập các loại hình kinh doanh như Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã… cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh
nghiệp. Trên cơ sở kết quả các lớp đào tạo này, tiếp tục thực hiện các nội dung:
Tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện dự án, kế hoạch kinh doanh về các khía cạnh có liên
quan như quy trình công nghệ, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, tổ chức quản lý
doanh nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy
động vốn, xin ưu đãi đầu tư,… để thành lập được doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật; Sau khi thành lập: hỗ trợ để các doanh nghiệp mới thành lập có thể đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển.
2.2.Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn :
- Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản
lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý, tổ chức hội thảo, tổ chức tham quan, khảo
sát học tập kinh nghiệm.
2.3. Nâng cao năng lực sản xuất và phát triển sản phẩm mới của các cơ sở công
nghiệp nông thôn :
- Hướng dẫn, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn xây dựng dự án đầu tư
dây chuyền sản xuất và phát triển sản phẩm mới; mở rộng quy mô sản xuất; nâng
cao năng lực sản xuất sản phẩm, xây dựng hệ thống qu��n lý chất lượng.
- Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư quy trình công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề tại các vùng nông
thôn.
2.4. Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
- Điều tra khảo sát nhu cầu cụ thể về đào tạo nghề của các cơ sở công nghiệp
nông thôn, các địa phương để lập kế hoạch tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các trường, Trung tâm dạy nghề và cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn biên soạn giáo trình giảng dạy cho lao động công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức các khóa đào tạo nghề cho lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề.
Đào tạo các thợ giỏi, nghệ nhân trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.
2.5. Cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường: Tổ chức các hoạt động tư
vấn tại cơ sở: tư vấn hoặc hỗ trợ thuê tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn. Cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các hoạt động khuyến công, giới
thiệu và quảng bá các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
2.6. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; Hỗ trợ
liên danh, liên kết, hợp tác kinh tế phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn:
- Hỗ trợ thành lập các hiệp hội ngành nghề: Hỗ trợ để các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn hình thành các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội doanh nghiệp cấp
xã, huyện, tỉnh, vùng nhằm tạo sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị.
- Hỗ trợ phát triển các liên kết vệ tinh: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn trở thành vệ tinh cho các doanh nghiệp sản xuất, thương mại lớn trong
và ngoài tỉnh để giảm chi phí đầu tư, giá thành sản phẩm, tăng năng lực sản xuất
kinh doanh và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phát
triển ổn định và bền vững.
- Hỗ trợ hình thành các điểm công nghiệp, làng nghề. Xây dựng mô hình liên kết
cụm, điểm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp truyền thống với hoạt động du lịch.
Giúp quảng bá sản phẩm, thương hiệu, thúc đẩy sự tiêu thụ sản phẩm với khách du
lịch trong và ngoài nước.
2.7. Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công nghệ:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật mới, sản phẩm mới.
- Xây dựng các mô hình trình diễn chế biến nông sản. Các mô hình trình diễn kỹ
thuật chế biến chè, quế; Các mô hình chế biến gạo chất lượng cao; Các mô hình
trình diễn kỹ thuật sấy, bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch (Chế biến
sắn lát khô); Các mô hình trình diễn kỹ thuật chế biến miến đao, măng tre Bát Độ
- Xây dựng các mô hình trình diễn chế biến lâm sản. Các mô hình cải tạo nâng cấp
các cơ sở sản xuất ván ghép thanh từ gỗ rừng trồng. Các mô hình về dây chuyền,
công nghệ sản xuất đồ gỗ gia dụng theo phương pháp công nghiệp. Các mô hình chế
biến nguyên liệu tập trung phục vụ ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp từ mây
tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ.
2.8. Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công:
- Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các đề án khuyến công của cán bộ
làm công tác khuyến công thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá
nhân hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn để thực hiện khuyến công có hiệu
quả đến tận cơ sở tại các địa phương.
- Kiện toàn tổ chức, đầu tư trang thiết bị, trụ sở làm việc. Tổ chức đào tạo và
đào tạo lại, tập huấn cán bộ, bổ xung cán bộ nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Khuyến công đã thành lập. Hình thành mạng lưới liên kết để thực
hiện các hoạt động khuyến công từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động khuyến công.
3. Các giải pháp
cơ bản thực hiện chương trình:
3.1. Cơ sở về khung pháp lý: Hoàn thiện quy chế hoạt động khuyến công cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, bao gồm: Quy chế phối hợp chỉ đạo và
thực hiện chương trình khuyến công; Quy chế hoạt động của Trung tâm Khuyến công;
Quy chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ khuyến công; Cơ chế huy động các nguồn
vốn và thanh quyết toán chi phí cho hoạt động khuyến công. Sở Công nghiệp, Trung
tâm Khuyến công có trách nhiệm giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện các
đề án phát triển công nghiệp nông thôn trong giai đoạn 2008 - 2015.
3.2. Cơ chế chính sách: Có chính sách về sử dụng đất, về khuyến khích phát triển
làng nghề, ưu đãi về vốn, ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ
trợ đào tạo thu hút nhân lực, hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với
điều kiện thực tế tỉnh Yên Bái và các quy định của Nhà nước.
3.3. Giải pháp về cải cách hành chính: Thực hiện cơ chế “ Một cửa, một chỗ “
trong việc cấp giấy phép sử dụng đất, thuê đất, cấp phép xây dựng, kinh doanh và
ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn ...
Nhưng phải chịu sự kiểm tra hàng năm định kỳ của các cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
3.4. Giải pháp về nguồn vốn: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
tỉnh, đầu tư vào các lĩnh vực phát triển sản xuất công nghiệp trong các đề án
được duyệt. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế nước ngoài đầu tư vào các dự án có
quy mô nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất bột giấy và giấy, chế biến chè, sản
xuất nước hoa quả, chế biến gỗ, chế biến khoáng sản, và gốm sứ... Tranh thủ tối
đa các nguồn vốn trong nước, nước ngoài, đầu tư cho các đề án sản xuất nước
sạch, năng lượng, tái tạo thuỷ điện nhỏ, năng lượng mặt trời (cho các vùng cao,
vốn đầu tư lớn, không đưa lưới điện quốc gia đến được). Sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước (mức lãi suất thấp £ 3%/năm),
vốn hỗ trợ đầu tư cho các đề án phát triển công nghiệp nông thôn của chính phủ
ban hành .
3.5. Giải pháp xúc tiến thương mại: Giới thiệu hàng hoá xúc tiến thương mại để
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp Yên Bái ra thị trường trong
nước và thế giới như Tranh đá quý, hàng mây tre đan, hàng dệt thổ cẩm, Sản phẩm
đá trắng , Maket bằng đá quý, Chè đặc sản, Đệm bông lau, Miến đao...
3.6. Giải pháp về thi đua khen thưởng: Để khuyến khích thực hiện tốt các hoạt
động khuyến công, cần đẩy mạnh công tác thi đua và khen thưởng đối với các tổ
chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công hàng năm.
4. Kinh phí thực
hiện:
Tổng kinh phí thực hiện chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn
2008-2015 là: 18,485 tỷ đồng.
Trong đó:
- Kinh phí khuyến công quốc gia: 2,940 tỷ đồng.
- Kinh phí khuyến công địa phương: 15,545 tỷ đồng.
(Kinh phí khuyến công địa phương phân bổ theo địa bàn huyện, thị, thành phố theo
phụ lục đính kèm).
5. Tổ chức thực
hiện:
5.1. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Công nghiệp Yên Bái nghiên cứu kiện toàn, nâng
cao năng lực hoạt động của hệ thống khuyến công. Tổ chức lại Trung tâm Khuyến
công Tư vấn đầu tư công nghiệp theo hướng: Thành lập Trung tâm Khuyến công và
thành lập Công ty cổ phần tư vấn đầu tư công nghiệp.
- Kiện toàn lại Trung tâm Khuyến công theo hướng chuyên môn hoá. Tách và thành
lập Trung tâm Khuyến công trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Yên Bái. Trung tâm
Khuyến công được hưởng định mức kinh phí theo cơ quan quản lý Nhà nước, kinh phí
hoạt động được cân đối từ nguồn Ngân sách Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm. Về biên chế được bố trí 7 cán bộ chuyên trách: Có 01 Giám đốc và 01 Phó
giám đốc để chỉ đạo thực hiện công tác khuyến công.
- Tăng cường cho mỗi huyện, thị, thành phố 01 biên chế chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ khuyến công, các bộ khuyến công thuộc biên chế Phòng Hạ tầng kinh tế
(Phòng Kinh tế đối với TP Yên Bái và Thị xã Nghĩa Lộ). Cán bộ khuyến công cấp
huyện chịu sự quản lý của chính quyền địa phương và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của Trung tâm Khuyến công tỉnh. Kinh phí cho cán bộ khuyến công được cân đối từ
nguồn Ngân sách địa phương giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm theo quy định của Nhà
nước.
- Thành lập Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư công nghiệp được tách ra từ Trung tâm
Khuyến công Tư vấn đầu tư công nghiệp, để có đầy đủ tư cách pháp nhân, có điều
kiện phát triển công tác tư vấn đầu tư công nghiệp, nâng cao năng lực tư vấn và
các hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
5.2. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Công nghiệp Yên Bái và Trung tâm Khuyến công rà soát lại các quy định về
hồ sơ thanh quyết toán kinh phí khuyến công, tháo gỡ những vướng mắc trong thanh
toán, bố trí kịp thời kinh phí hàng năm để đảm bảo tiến độ giải ngân.
5.3. Sở Công nghiệp: Là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn, triển
khai thực hiện thành công các mục tiêu nội dung chương trình khuyến công.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến
công phối kết hợp với Phòng Hạ tầng Kinh tế các huyện (Phòng Kinh tế đối với TP
Yên Bái và Thị xã Nghĩa Lộ) tổ chức triển khai thực hiện Chương trình khuyến
công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 – 2015 theo đúng quy định hiện hành.
5.4. Các ngành Kế hoạch và đầu tư,
Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố phối hợp cùng Sở Công
nghiệp cụ thể hoá thành các kế hoạch, dự án, chính sách cụ thể trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.
5.5. Các tổ chức, cá nhân: Phối hợp chặt chẽ với Sở Công nghiệp và Trung tâm
Khuyến công thực hiện các mục tiêu nội dung chương trình.
5.6. Trung tâm Khuyến công: Là cơ quan thường trực, trực tiếp xây dựng các kế
hoạch, dự án cụ thể thực hiện chương trình khuyến công.
6. Thời gian thực hiện: Từ năm 2008
đến năm 2015.
Điều
2.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai thực hiện quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Cụ thể hoá chương trình bằng các dự án kế hoạch hàng
năm trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và đầu tư, Công nghiệp, Tài chính;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Ngọc
TỔNG HỢP
KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI
GIAI
ĐOẠN 2008 – 2015
ĐVT: triệu đồng
STT
Nội dung
Kinh phí khuyến công Địa phương
Kinh phí khuyến công Quốc gia
Cộng
1
Khởi sự doanh nghiệp, lập dự án
1.120
260
1.380
2
Đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực quản lý
140
250
390
3
Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất
8.430
800
9.230
4
Đào tạo nghề, truyền nghề
1.620
540
2.160
5
Quảng bá sản phẩm, hội chợ
560
340
900
6
Tham quan học hỏi
725
260
985
7
Xây dựng mô hình trình diễn, Chuyển giao công nghệ
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"