Về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam
___________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc hội khoá 11;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khoá
11;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Bảo
hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2.Mục đích yêu cầu
Chế độ tài chính đối với Bảo
hiểm xã hội Việt Nam phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu sau đây:
1. Hoàn thành nhiệm
vụ chính trị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Nhà nước;
2. Đổi mới cơ chế
tài chính, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; thực hành tiết kiệm chống lãng phí để
tạo điều kiện đầu tư phát triển đơn vị, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán
bộ, viên chức và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, viên chức của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ;
3. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn,
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo hiểm xã hội;
4. Thực hiện đúng
các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định hiện hành;
5. Thực hiện công
khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3.Nguồn tài chính
Nguồn tài chính do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo Quyết định này bao gồm: Quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp
để chi bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 và thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước,
có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ); Quỹ bảo hiểm y tế
theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 (gọi là
quỹ bảo hiểm y tế) và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Kế hoạch
tài chính
1. Hàng năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi quỹ bảo hiểm
xã hội bắt buộc (kể cả phần ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 và trả chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20
năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ); kế hoạch thu, chi quỹ bảo
hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; chi quản lý bộ máy bảo hiểm xã hội;
chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát
triển công nghệ thông tin theo dự án; kế hoạch đầu tư tăng trưởng trình Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trên cơ sở kế hoạch tài
chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm nguyên tắc tổng thu không thấp hơn
dự toán thu được Thủ tướng Chính phủ giao, tổng chi không vượt quá dự toán chi
được Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các nguồn thu và
tiết kiệm chi phí.
Điều 5. Báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng các Quỹ
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ trình Hội đồng quản lý
thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ để báo
cáo Quốc hội.
Điều 6.Tổ chức thu, quản lý và thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm
1. Bảo hiểm xã hội các cấp tổ
chức thu; quản lý và thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ đúng chế độ, chính sách
cho người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế.
2. Tổ
chức việc chi trả các chế độ bảo hiểm do cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp trực
tiếp thực hiện hoặc hợp đồng với các đơn vị sử dụng lao động, các cơ sở khám,
chữa bệnh và đại diện chi trả tại các xã, phường, thị trấn.
3. Khi có kết luận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu để
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội các cấp kịp thời
ngừng chi trả; đồng thời thông báo cho đối tượng, đơn vị sử dụng lao động, cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi đối tượng cư trú để có biện pháp thu hồi
ngay số tiền đã chi trả sai và xử lý theo thẩm quyền; phối hợp và chuyển hồ sơ
cho các cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định trong trường hợp cần thiết.
Điều 7. Lập dự toán, sử
dụng kinh phí và quyết toán kinh phí
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực
hiện đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán
kinh phí chi cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.
1. Đối với nguồn kinh phí cấp
từ ngân sách nhà nước đ�� chi trả cho người nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 và kinh phí thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về
trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ: thực hiện lập
dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện lập dự toán, sử
dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của
Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán và chế độ kế toán bảo hiểm xã
hội do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 8.Nguồn trích trang trải chi phí và định mức, chế độ chi tiêu
1. Chi phí quản lý
bộ máy và chi đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật
chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư, tăng trưởng từ Quỹ bảo
hiểm xã hội bắt buộc và Quỹ bảo hiểm y tế.
2. Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng định mức,
chế độ chi tiêu phù hợp với hoạt động của ngành, trên cơ sở vận dụng định mức,
chế độ nhà nước quy định và trong phạm vi mức kinh phí được giao quy định tại
Quyết định này để công khai và thực hiện trong toàn ngành.
Điều 9.Chế độ quản lý, sử dụng các Quỹ
1. Quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý thống nhất trong hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, được hạch toán riêng và cân đối thu, chi theo từng quỹ.
2. Tiền nhàn rỗi
của các Quỹ được thực hiện các hình thức đầu tư theo quy định tại Điều 11 Quyết
định này.
3. Tiền sinh lời
của hoạt động đầu tư, tăng trưởng từ các Quỹ được sử dụng như sau:
a) Chi quản lý bộ
máy Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 14 Quyết định
này;
b) Chi đầu tư xây
dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phần còn lại
được bổ sung vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế theo tỷ lệ kết
dư tương ứng.
Điều 10.Mở tài khoản tiền gửi
Hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y
tế tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt
Nam. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định
của Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Điều 11.Nguyên tắc và các hình thức đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội
1. Hoạt động đầu tư
từ Quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm nguyên tắc: an toàn, hiệu quả và thu hồi
được khi cần thiết.
2. Các hình thức
đầu tư:
a) Mua trái phiếu,
tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước;
b) Cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo lãi suất thị trường;
c) Cho ngân hàng
thương mại của Nhà nước vay;
d) Đầu tư vào các
công trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
đ) Các hình thức
đầu tư khác do pháp luật quy định.
3. Căn cứ tình hình
thực tế phát triển kinh tế xã hội hàng năm, và các nguyên tắc, hình thức đầu tư
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý quyết định.
Điều 12.Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Hàng tháng, ngân
sách nhà nước cấp kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trả đủ và kịp thời lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và quân nhân
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở
về trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
Điều 13. Về sử dụng
biên chế, lao động
1. Căn cứ đề nghị
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Nội vụ xác định khung biên chế của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng giai đoạn 3 năm.
Căn cứ vào khung biên chế do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quyết định cụ thể số lượng biên chế của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam cho từng năm.
2. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chủ động sử dụng biên chế được giao; sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ,
viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của
Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Pháp lệnh Cán bộ, công
chức và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Ngoài số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ký hợp đồng thuê
khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và phù
hợp với khả năng tài chính được giao, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 14.Về chế độ tài chính
1. Chi phí quản lý
bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ giao trong kế hoạch
nhiệm vụ hàng năm, trong đó:
a) Chi thường xuyên
được xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế trong phạm vi khung biên chế được cấp
có thẩm quyền giao và định mức chi tính theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
hàng năm đối với cơ quan hành chính nhà nước ngành dọc; các hoạt động nghiệp vụ
đặc thù trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;
b) Các khoản chi
không thường xuyên.
2. Nội dung chi
quản lý bộ máy:
a) Chi thường
xuyên:
- Chi thường xuyên
trong định mức gồm:
+ Các khoản chi
thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp
theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá
nhân theo quy định;
+ Chi thanh toán
dịch vụ công cộng, thuê mướn, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên
lạc;
+ Chi hội nghị,
công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn
khách nước ngoài vào Việt Nam;
+ Các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi mua sắm tài
sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi thường xuyên
đặc thù gồm:
+ Chi phục vụ công
tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi phục vụ công
tác chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Lệ phí chuyển
tiền;
+ Chi phí in và cấp
sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
+ Chi phí in mẫu
biểu, chứng từ báo cáo;
+ Chi tuyên truyền
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi hỗ trợ cho
hoạt động Bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Các khoản chi của
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Chi vận chuyển,
bảo vệ tiền;
+ Các khoản chi khác (nếu có) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi không thường
xuyên:
- Chi đào tạo, đào
tạo lại;
- Chi nghiên cứu
khoa học;
- Chi sửa chữa lớn
tài sản cố định, chi mua sắm tài sản cố định.
Khi thực hiện các nội dung chi tại khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
phải thực hiện các chế độ chi theo đúng các quy định của Nhà nước.
3. Chi đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trình tự, thủ tục
triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án phát triển công nghệ thông
tin được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Khuyến khích Bảo
hiểm xã hội Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm chi quản lý
bộ máy trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi dự toán
chi quản lý bộ máy được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được dùng
để chi các nội dung sau:
a) Bổ sung thu nhập
cho cán bộ, viên chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ
tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do
Nhà nước quy định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức;
b) Trích lập quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với hai quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện
trong năm của toàn ngành;
c)
Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, mức trích tối thiểu 25% số kinh
phí tiết kiệm được.
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định về việc trích lập và sử
dụng các Quỹ nêu trên để thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
d) Số
kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm
sau sử dụng tiếp.
5. Trong năm thực
hiện nếu Bảo hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt thu so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (sau khi đã loại trừ các yếu tố tăng thu khách quan) được
bổ sung dự toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy thực tế tăng
tương ứng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm tăng so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền giao đầu năm. Những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy tăng liên quan trực
tiếp theo đối tượng quản lý tăng so kế hoạch đầu năm được giao gồm: chi phục vụ
công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
chi phí in và cấp sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế; chi vận chuyển, bảo vệ tiền;
chi hỗ trợ hoạt động bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ theo chế độ quy định. Bộ Tài chính thẩm định mức tăng chi quản lý bộ
máy hàng năm và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bổ sung dự toán chi
cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 15.Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ tài chính đối
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định tại Quyết định này áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2007. Bãi bỏ Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02
tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Quyết định số 144/2005/QĐ-TTg ngày 14
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"