VAY VỐN THEO HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN LÃI SUẤT

THS. NGUYỄN TRUNG LẬP – ĐẠI HỌC DUY TÂN ĐÀ NẴNG Hợp đồng quyền chọn lãi suất là giao dịch quyền chọn lãi suất vay hoặc cho vay đối với các khoản vay hoặc cho vay dựa trên lãi suất tại ngày đáo hạn hợp đồng.Hiện nay, hoạt động cho vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất chủ yếu được áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và vay bằng ngoại tệ. Doanh nghiệp có thể kết hợp cả hợp đồng vay vốn theo quyền chọn lãi suất và hợp đồng quyền chọn thanh toán bằng ngoại tệ. Vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất có đặc điểm: -Tại ngày vay, doanh nghiệp có quyền lựa chọn thanh toán tiền lãi vay khi đáo hạn bằng một tỷ lệ lãi suất nhất định trước tại ngày đáo hạn hay thanh toán theo lãi suất trên thị trường tài chính. Để có được quyền này, doanh nghiệp phải trả quyền phí. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vốn vay trên thị trường tài chính lớn hơn lãi suất thực hiện theo hợp đồng quyền chọn thì doanh nghiệp sẽ thanh toán theo lãi vay cho các tổ chức tài chính theo lãi suất trong hợp đồng quyền chọn. - Nếu tại ngày đáo hạn hợp đồng, lãi suất vay vốn trên thị trường tài chính nhỏ hơn lãi suất thực hiện theo hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp sẽ không thực hiện hợp đồng quyền chọn mà sẽ thanh toán lãi vay theo lãi suất trên thị trường tài chính.   Hợp đồng quyền chọn lãi suất có hai dạng: + Hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa: Là loại hợp đồng được áp dụng khi khách hàng vay vốn theo lãi suất thả nổi nhưng không phải trả vượt quá một mức lãi suất được xác định trước trong hợp đồng. Trường hợp lãi suất trên thị trường thấp hơn lãi suất xác định trước khách hàng trả theo lãi suất trên thị trường. + Hợp đồng quyền chọn chọn hai đầu: Là loại hợp đồng được áp dụng khi khách hàng vay lãi suất thả nổi nhưng với mong muốn phải trả lãi suất trong một khung xác định trước. Trong hai loại hợp đồng trên, hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa được sử dụng phổ biến hơn. Từ những đặc điểm trên của hợp đồng quyền chọn lãi suất khi vay vốn, trong phạm vi bài viết này chúng tôi đề cập đến phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp vay vốn sử dụng hợp đồng quyền chọn lãi suất tối đa. 1. Nguyên tắc hạch toán - Chi phí quyền chọn được hạch toán vào chi phí tài chính theo nguyên tắc kỳ kế toán. - Lãi vay phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính. - Nếu chi phí lãi vay và phí quyền chọn thỏa mãn các điều kiện được vốn hoá theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Chi phí đi vay” sẽ được tính vào giá trị thực tế của tài sản. - Doanh nghiệp được quyền trích trước chi phí lãi vay theo đúng quy định. - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ khi thực hiện hợp đồng vay vốn được hạch toán dựa trên các nguyên tắc sau: + Đối với vật tư, hàng hoá, tài sản, chi phí, thuế phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. + Bên Có của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế. + Bên Nợ của tài khoản nợ vay phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán. + Bên Có của tài khoản tiền phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán (tỷ giá ghi sổ kế toán được xác định theo một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, Nhập trước – Xuất trước, Nhập sau – Xuất trước và thực tế đích danh). + Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán nợ vay và lãi vay được ghi nhận vào doanh thu tài chính (nếu lãi tỷ giá) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá). + Cuối kỳ kế toán, kế toán phải đánh giá lại nợ vay có gốc bằng ngoại tệ theo tỷ giá thực tế vào lúc cuối kỳ. Chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào bên Có TK 4131 (nếu lãi tỷ giá) hoặc TK 4131 (nếu lỗ tỷ giá). + Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá được ghi nhận vào doanh thu tài chính (nếu lãi tỷ giá) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá). 2. Phương pháp hạch toán 2.1. Khi giao dịch ký kết hợp đồng Trong giai đoạn này phát sinh các chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng và quyền phí, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn (Chi phí giao dịch, quyền phí) Có TK 111, 112 2.2. Khi thực hiện hợp đồng vay vốn a) Phản ánh nợ gốc vay: Nợ TK 112 (2) – Nếu nhập vào tài khoản tiền gửi (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK 151, 152, 153, 211, 213… Nếu mua vật tư, tài sản (Theo tỷ giá thực tế) Nợ TK 315, 331, 342 – Nếu thanh toán nợ (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Có TK 341 – Vay dài hạn (Theo tỷ giá thực tế) Có TK 515 – Doanh thu tài chính (Tỷ giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế) b) Trích trước chi phí lãi vay Nợ TK 635 Có TK 335 – Chi phí lãi vay trích trước c) Kết chuyển quyền phí, chi phí giao dịch Nợ TK 635 – Nếu không được vốn hoá Có TK 142 2.3. Cuối kỳ, tiến hành đánh giá nợ gốc vay theo tỷ giá thực tế cuối kỳ - Nếu tỷ giá cuối kỳ lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của khoản vay, phần chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán định khoản: Nợ TK 413 (1) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 341 - Nếu tỷ giá cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của khoản vay, phần chênh lệch tỷ giá hối đoái kế toán định khoản: Nợ TK 341 Có TK 413 (1) – Chênh lệch tỷ giá hối đoái 2.4. Khi đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp thanh toán nợ gốc và lãi a) Trường hợp lãi suất trên thị trường tài chính lớn hơn lãi suất vay vốn xác định trước trong hợp đồng, doanh nghiệp thanh toán lãi vay theo lãi suất định trước trong hợp đồng. Phần chênh lệch giữa lãi suất trên thị trường và lãi suất được xác định trong hợp đồng được ghi nhận là một khoản lãi. Kế toán định khoản: Nợ TK 341 – Theo tỷ giá ghi sổ kế toán Nợ TK 335, 635 – Tiền lãi vay tính theo lãi suất thị trường tài chính Có TK 112 (2) – Theo tỷ giá ghi sổ kế toán (cả gốc và lãi, lãi được xác định theo lãi suất trong hợp đồng) Có TK 711 – Chênh lệch giữa lãi suất trên thị trường tài chính và lãi suất trong hợp đồng. Bên cạnh đó, lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái kế toán phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. b) Trường hợp lãi suất trên thị trường tài chính nhỏ hơn lãi suất vay vốn xác định trước trong hợp đồng, doanh nghiệp không thanh toán lãi vay theo lãi suất định trước trong hợp đồng mà thanh toán lãi vay theo lãi suất trên thị trường tài chính. Kế toán định khoản: Nợ TK 341 – Theo tỷ giá ghi sổ kế toán Nợ TK 335, 635 – Tiền lãi vay tính theo lãi suất thị trường tài chính Có TK 112 (2) – Theo tỷ giá ghi sổ kế toán (cả gốc và lãi, lãi được xác định theo lãi suất trên thị trường tài chính) Bên cạnh đó, lãi hoặc lỗ tỷ giá hối đoái kế toán phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Trên đây là một số nội dung bàn về nghiệp vụ vay vốn theo hợp đồng quyền chọn lãi suất và phương pháp hạch toán mà chúng tôi trao đổi cùng bạn đọc.  

Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central  Fied , Trung Kính, Trung  Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"

  • TAG :

Tin liên quan

Danh mục

Loading...

Bài xem nhiều

Bài nổi bật