Trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và thuê đất

  • Bài viết
  • 23 tháng 6, 2011
  • 341 lượt xem
  • 0 bình luận
Trình tự thực hiện: + Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và thuê đất hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục c Thủ tục này và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ - Sở Tài nguyên và Môi trường. - Bộ phận tiếp nhận nhận sẽ ghi Giấy biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Phòng Khoáng sản - Sở Tài nguyên và Môi trường. + Bước 2: Phòng Khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, Sở TN&MT có văn bản hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân (đã nộp hồ sơ) chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Bước 3: Phòng Khoáng sản tổ chức kiểm tra thực tế và thẩm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lý do không thể cho phép hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ cho đúng yêu cầu. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cho phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản đề nghị UBND tỉnh kèm theo 01 bộ hồ sơ và Dự thảo Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và thuê đất sản trình UBND tỉnh ra quyết định cho phép. + Bước 4: Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh ra Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và thuê đất. Trường hợp UBND tỉnh không đồng ý cho phép, UBND tỉnh ra văn bản thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở thông báo cho tổ chức, cá nhân biết. + Bước 5: - Tổ chức, cá nhân đến nhận Quyết định tại Sở TN&MT, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khai thác khoáng và thuê đất). - Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất đến tổ chức, cá nhân. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ - Sở TN&MT. Thành phần, số lượng hồ sơ: * Thành phần hồ sơ, bao gồm: - Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản (theo mẫu) . - Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác (bản chính). - Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (bản chính để Sở lưu hồ sơ; bản photo, công chứng hoặc bản chính để trình UBND tỉnh). - Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận (bản chính hoặc bản photo, công chứng). - Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (bản chính). * Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) Thời hạn giải quyết hồ sơ: - Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản. - Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân Cơ quan thực hiện TTHC: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh. - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường. Kết quả của việc thực hiện TTHC: Quyết định hành chính. Lệ phí: Không. Yêu cầu, điều kiện của việc thực hiện TTHC: Không. Căn cứ pháp lý của TTHC: - Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2005. - Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. - Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. - Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. - Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. - Quyết định số 45/2006/QÐ-UBND ngày 26/9/2006 của UBND tỉnh Về việc ban hành quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.  

Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central  Fied , Trung Kính, Trung  Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"

  • TAG :