Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Để giải quyết những vướng mắc trong quá trình
thực hiện Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Thông tư số 126/2004/TT-BTC) và
hướng dẫn thực hiện Điều 6 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
1. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.2 Mục B Phần II Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.2. Khi có quyết định công bố giá
trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a. Điều chỉnh sổ kế toán và bảng cân
đối kế toán theo quyết định xác định giá trị doanh nghiệp.
b. Bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị
doanh nghiệp (kèm theo hồ sơ có liên quan) cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp trong thời gian tối đa là 60 ngày kể từ ngày công bố giá
trị doanh nghiệp.
c. Hạch toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hoá
phát sinh.
d. Thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định trong giai đoạn
từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành
công ty cổ phần như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp đã lập báo
cáo tài chính theo kỳ báo cáo thì không điều chỉnh lại mức trích khấu hao theo
nguyên giá mới.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa lập
báo cáo tài chính thì doanh nghiệp điều chỉnh lại việc trích khấu hao theo
nguyên giá mới kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
đ. Trường hợp thời gian tính từ khi
nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay để
chi trả cho các nhà đầu tư theo nguyên tắc:
- Chỉ tính lãi từ tháng thứ tư trở
đi trên tổng mệnh giá của số cổ phần được mua.
- Tỷ lệ trả lãi không vượt quá lãi
suất vay ngắn hạn cùng kỳ của ngân hàng thương mại tại thời điểm tính lãi.
- Việc trả lãi phải đảm bảo doanh
nghiệp không bị lỗ.
Khoản chi phí lãi vay này doanh
nghiệp được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
e. Việc phân phối lợi nhuận phát
sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với công ty nhà nước."
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.3 Mục B Phần II Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.3. Lập báo cáo tài chính tại thời
điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
a. Trong thời gian 30 ngày từ khi
chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính
tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi các đơn vị theo
quy định của chế độ kế toán.
Trong thời gian 30 ngày từ khi nhận được báo cáo tài chính, cơ
quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý
những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần
vốn nhà nước, quyết định điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; tổ chức bàn
giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần; gửi kết quả xác định lại giá trị vốn
nhà nước cho Bộ Tài chính.
b. Giám đốc và kế toán trưởng công
ty nhà nước chịu trách nhiệm lập và ký báo cáo tài chính, báo cáo xác định giá
trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, báo cáo quyết
toán chi phí cổ phần hoá, quyết toán thuế và chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của báo cáo.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần (mới) có trách nhiệm tạo điều kiện để lãnh đạo
công ty nhà nước (cũ) hoàn thành nhiệm vụ. Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà
nước chưa hoàn thành báo cáo tài chính chưa được chuyển công tác, nghỉ việc theo
chế độ.
c. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là năm trước, thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần là năm sau thì chỉ lập một báo cáo tài
chính của cả thời kỳ, không tách riêng hai báo cáo ở thời điểm 31/12 và ở
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. "
3.Sửa đổi, bổ sung điểm 6 Mục A phần III Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
"6.
Giá trị quyền sử dụng đất.
Việc tính giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị
định 187/2004/NĐ-CP, trong đó:
6.1. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện hình thức thuê đất:
a. Nếu đang thuê thì không tính giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp; công ty cổ phần tiếp tục ký hợp
đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và quản lý sử dụng đúng mục đích,
không được nhượng bán.
b. Nếu đất đã nhận giao và đã nộp
tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, đất doanh nghiệp đã mua quyền sử dụng
của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá
trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài
sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng.
Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục
chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất
trước thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
6.2.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực
hiện như sau:
a. Đối với diện
tích đất doanh nghiệp đang thuê chuyển sang hình thức giao đất: Sau khi có
quyết định cổ phần hoá, đồng thời với việc tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh
giá lại tài sản, doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định tại Điều 6
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của
Chính phủ xác định giá trị quyền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước tại
thời điểm thực hiện định giá và báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có diện tích đất nhận
giao xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 30
ngày (kể
từ ngày nhận được báo cáo
của doanh nghiệp),
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định giá đất cụ thểvà thông báo cho doanh
nghiệp. Sau thời hạn trên nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố không có ý kiến
thì coi như đồng ý với phương án xác định giá đất của doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hoá không thống nhất với giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố xác định lại thì tiếp tục thực hiện thuê đất để thực hiện cổ phần hoá.
Giá trị quyền sử dụng đất xác định
theo nguyên tắc trên được tính vào giá trị doanh nghiệp nhưng không tính tăng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà hạch toán là khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Trình tự và thủ tục giao đất, nộp
tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy
định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
b. Trường hợp doanh nghiệp được giao
đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nộp tiền sử dụng
đất cho ngân sách Nhà nước:
- Phải xác định lại giá trị quyền sử
dụng đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm thực hiện định giá nhưng không thấp hơn chi phí thực tế về
quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế toán. Nếu giá trị quyền sử dụng đất
xác định lại cao hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ
kế toán thì khoản chênhlệch tăng tính vào giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nếu giá trị vốn nhà nước (bao gồm
cả giá trị quyền sử dụng đất) quá lớn, vượt quá quy mô vốn điều lệ của doanh
nghiệp cổ phần hoá theo phương án được duyệt thì phần chênh lệch được coi như
một khoản thu từ cổ phần hoá và được xử lý theo quy định tại điểm 1.3 mục VI
Thông tư số 126/2004/TT-BTC.
c. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá được giao đất xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
có sử dụng một phần diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng, bàn
giao cho địa phương quản lý sử dụng thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá
trị doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định như sau:
- Nếu bàn giao theo phương thức có
thanh toán thì chỉ xác định lại giá trị quyền sử dụng đất đối với những diện
tích đất doanh nghiệp được giao để kinh doanh nhà và hạ tầng để tính vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Nếu bàn giao theo phương thức
không thanh toán thì tính vào giá trị doanh nghiệp toàn bộ giá trị quyền sử dụng
diện tích đất được giao sau khi trừ đi chi phí để xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng đã bàn giao.
d. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá được giao đất xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
và đã thực hiện sự điều tiết quỹ nhà, đất theo cơ chế do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp
được xác định trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất xác định lại trừ khoản thu
nhập bị điều tiết.
đ. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hoá được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực
hiện chuyển giao một phần diện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ sở
hoặc kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ giá trị quyền sử dụng đất được xác
định lại cho diện tích nhà bàn giao theo hệ số các tầng hoặc giá bán nhà của
từng tầng. Hệ số do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định phù hợp với quy
định hiện hành của Nhà nước.
e.Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hoá được giao đất xây dựng nhà ở để bán đã tiến hành bán nhà thì được loại
trừ không đánh giá lại đối với diện tích nhà đã bán tương ứng với số tiền thu
bán nhà đã hạch toán vào thu nhập, xác định kết quả kinh doanh hàng năm và nộp
thuế theo đúng quy định của nhà nước."
4. Sửa
đổi, bổ sung điểm 1.2 Mục A Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"1.2. Nhà đầu tư chiến lược theo quy
định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP do cơ quan quyết định cổ
phần hoá phê duyệt. Người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá, các pháp nhân
trong cùng Tổng công ty không được xác định là nhà đầu tư chiến lược."
5. Bổ
sung thêm điểm 1.4 vào Mục A Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"1.4. Thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần
hoá doanh nghiệp (đối với trường hợp đấu giá tại doanh nghiệp), tổ chức tài
chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ
phần hoá không được tham gia đấu giá mua cổ phần của doanh nghiệp đó."
6. Sửa
đổi, bổ sung điểm 2.2 Mục A Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
" 2.2. Số cổ phần bán ưu đãi được
quy định cụ thể như sau:
a. Bán cho người lao động trong
doanh nghiệp theo mức tối đa là 100 cổ phần/năm công tác trong khu vực nhà nước
với giá giảm 40% so với giá đấu thành công bình quân thực tế.
b. Bán cho nhà đầu tư chiến lược mức tối đa là 20% số cổ phần
bán ra với giá giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân thực tế.
c. Tổng giá trị ưu đãi giảm giá cho
người lao động và nhà đầu tư chiến lược (xác định theo mệnh giá) không vượt quá
số vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần nhà nước nắm giữ và
chi phí cổ phần hoá theo định mức."
7. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3 Mục A Phần V Thông tư
126/2004/TT-BTC như sau:
"2.3. Số cổ phần bán đấu giá công
khai cho các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược và người lao động nếu mua
thêm) không thấp hơn 20% vốn điều lệ. Trường hợp không đủ 20% vốn điều lệ thì xử
lý như sau:
a. Điều chỉnh giảm cổ phần nhà nước
nắm giữ đối với trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần
chi phối.
b. Điều chỉnh giảm số lượng cổ phần
bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược, nếu không đủ thì điều chỉnh giảm số lượng
cổ phần bán ưu đãi cho người lao động."
8. Bổ
sung thêm điểm 2.5 vào Mục A Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"2.5 Các doanh nghiệp cổ phần hoá đủ
điều kiện tham gia niêm yết và đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì
phương án bán cổ phần phải đảm bảo đủ điều kiện về số lượng cổ đông để thực hiện
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán."
9. Sửa
đổi, bổ sung điểm 1.4 Mục B Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
" 1.4 Trường hợp doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa có khối lượng cổ phần bán đấu
giá công khai trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: đã thông báo công khai việc thuê
các tổ chức bán đấu giá cổ phần nhưng không có tổ chức tài chính trung gian nào
nhận bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá tự tổ chức
đấu giá."
10.
Sửa đổi, bổ sung tiết d điểm 2.2 Mục B Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"d. Cung cấp thông tin liên quan đến
doanh nghiệp cổ phần hoá (theo Phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư
126/2004/TT-BTC), phương án cổ phần hoá, dự thảo điều lệ tổ chức - hoạt động của
công ty cổ phần; đơn đăng ký tham gia đấu giá và các thông tin liên quan đến
cuộc đấu giá (theo Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 126/2004/TT-BTC) cho
các nhà đầu tư, các tổ chức xúc tiến đầu tư."
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm 6 Mục B Phần V Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"6. Xử lý số lượng cổ phần không bán
hết:
6.1. Trường hợp không bán hết số
lượng cổ phần đấu giá, Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hoá xử lý theo hướng:
a. Nếu số lượng cổ phần còn lại dưới
50% số lượng cổ phần bán đấu giá thì điều chỉnh quy mô vốn điều lệ, tỷ lệ
vốn Nhà nước nắm giữ để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
b. Nếu số lượng cổ phần còn lại từ
50% số lượng cổ phần bán đấu giá trở lên thì xem xét điều chỉnh giá khởi điểm
(không thấp hơn mệnh giá) và tổ chức bán đấu giá tiếp số cổ phần còn lại.
6.2. Trường hợp nhà đầu tư trúng
thầu không mua hoặc không mua hết số lượng cổ phần được quyền mua theo kết quả
đấu giá thì không được nhận lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần từ chối
mua. Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp xem xét xử lý số lượng cổ phần nhà đầu
tư trúng thầu từ chối mua như sau:
a. Nếu số lượng cổ phần nhà đầu tư
trúng thầu từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần bán đấu giá thì bán tiếp cho
các nhà đầu tư tham dự đấu giá theo phương thức thoả thuận. Giá bán theo thứ tự
từ cao xuống thấp nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu
giá (bao gồm cả giá đấu của nhà đầu tư đã từ chối mua).
Sau khi bán thoả thuận vẫn không bán
hết cổ phần dự kiến bán ra thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp báo cáo cơ
quan quyết định cổ phần hoá xử lý theo quy định tại tiết a điểm 6.1 nêu trên.
b. Nếu số lượng cổ phần nhà đầu tư
trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng số cổ phần bán đấu giá trở lên thì tổ chức
đấu giá bán tiếp số cổ phần từ chối mua.
Sau khi đấu giá bán tiếp vẫn không
bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý
theo quy định tại tiết a điểm 6.1 nêu trên.
6.3. Trường hợp người lao động và
nhà đầu tư chiến lược không mua hết cổ phần ưu đãi thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định điều chỉnh quy mô vốn
điều lệ, tỷ lệ vốn Nhà nước nắm giữ để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ
phần.
6.4. Giá đấu thành công bình quân
thực tế để làm căn cứ xác định giá bán ưu đãi cho người lao động và cổ đông
chiến lược được tính trên cơ sở giá, số lượng cổ phần của các nhà đầu tư thực tế
mua (bao gồm cả kết quả bán thoả thuận và đấu giá lần 2 nếu có)."
12.
Sửa đổi, bổ sung điểm 8 Mục B Phần V Thông tư số 126/2004/TT-BTC như sau:
" 8. Chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá cổ phần do cơ quan
quyết định cổ phần hoá quyết định và được xác định như sau:
a. Trường hợp do Ban Chỉ đạo cổ phần
hoá doanh nghiệp thực hiện thì chi phí tối đa không quá 10% tổng chi phí cổ phần
hoá.
b. Trường hợp do các tổ chức tài
chính trung gian thực hiện thì chi phí tối đa không quá 15% tổng chi phí cổ phần
hoá (trong đó có bao gồm chi phí cho ít nhất 2 cuộc thuyết trình cơ hội
đầu tư, giới thiệu doanh nghiệp cổ phần hoá với các nhà đầu tư).
c. Trường hợp đấu giá tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán, chi phí cho việc bán đấu giá cổ phần tối đa không quá 20%
tổng chi phí cổ phần hoá. Việc phân chia chi phí giữa Trung tâm và tổ chức tài
chính trung gian theo thoả thuận của các bên."
13. Bổ
sung phần cuối điểm 1.3 Phần VI Thông tư 126/2004/TT-BTC như sau:
"Sau khi hoàn thành việc bán cổ phần
của công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan
thực hiện đấu giá bán cổ phần phải nộp ngay số tiền bán cổ phần thuộc vốn nhà
nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Bộ Tài chính (không chuyển về doanh nghiệp) theo địa chỉ:
Đơn vị nhận tiền : Cục Tài chính
doanh nghiệp - Bộ Tài chính.
Tài khoản : 942.01.00.00000
Tại : Sở giao dịch Kho bạc nhà nước.
Kết thúc quá trình cổ phần hoá,
doanh nghiệp có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán các
khoản chi cho người lao động và chi phí cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định
cổ phần hoá. Trường hợp số phải nộp lớn hơn số đã nộp thì doanh nghiệp nộp tiếp
phần còn thiếu về Quỹ. Trường hợp số phải nộp nhỏ hơn số đã nộp thì doanh nghiệp
báo cáo Quỹ để Quỹ hoàn trả.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (đối với doanh nghiệp Trung ương), Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố)
chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiền thu về bán cổ phần về Quỹ sắp xếp
doanh nghiệp tại Bộ Tài chính."
14. Bổ
sung thêm các điểm 2.4, 2.5 và 2.6 vào Mục VIII Thông tư 126/2004/TT-BTC như
sau:
"2.4 Trách nhiệm của tổ chức định
giá:
Chịu trách nhiệm về kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không đảm
bảo đúng quy định của Nhà nước thì Ban Chỉ đạo cổ phần hoá có thể từ chối không
thanh toán phí thực hiện dịch vụ và bị xem xét loại ra khỏi danh sách của các tổ
chức đủ điều kiện tham gia định giá.
2.5 Trách nhiệm của cơ quan thực
hiện đấu giá:
Chịu trách nhiệm về các thông tin
liên quan đến doanh nghiệp được công bố trước khi thực hiện đấu giá. Các thông
tin này trước khi công bố cho các nhà đấu tư phải được Ban Chỉ đạo cổ phần hoá
doanh nghiệp thông qua.
Trường hợp thông tin không chính
xác, phản ảnh sai lệch tình hình doanh nghiệp, gây tổn thất vốn Nhà nước hoặc
thiệt hại cho nhà đầu tư thì cơ quan thực hiện đấu giá phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm đền bù tổn thất.
2.6 Trách
nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc quyết toán thuế đối với các doanh
nghiệp cổ phần hoá như sau:
a. Thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp:
- Doanh
nghiệp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cho cơ quan thuế theo quy định. Cục Thuế có trách nhiệm chủ
động bố trí cán bộ thực hiện quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp phù hợp
với thời gian xác định giá trị doanh nghiệp đã được thông báo.
- Trường hợp
đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm
tra quyết toán thuế thì doanh nghiệp được sử dụng báo cáo tài chính để làm cơ sở
xác định giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp
về thuế và phân phối lợi nhuận). Sau khi có quyết toán thuế, các khoản chênh
lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh ở thời điểm
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính thức chuyển thành
công ty cổ phần.
b. Thời điểm
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- Doanh nghiệp
phải lập và gửi báo cáo quyết toán thuế trong giai đoạn từ thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty
cổ phần cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật hiện hành ngay sau khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ cơ quan thuế phải tổ chức kiểm tra xong quyết toán thuế cho doanh
nghiệp.
- Trường hợp
doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ mà cơ quan thuế không tiến hành kiểm tra quyết toán
thuế theo đúng thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần
hoá ra quyết định phê duyệt quyết toán, thực hiện bàn giao vốn và tài sản cho
công ty cổ phần. Công ty cổ phần sẽ không phải chịu trách nhiệm về số thuế phát
sinh thêm so với số liệu trong báo cáo tài chính đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bàn giao."
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm
sát NDTC, Toà án NDTC;
- Cơ quan TW
các đoàn thể;
- UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài
chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"