Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành
vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6.
Điều kiện được vay vốn:
1. Đối với các đối
tượng nêu tại khoản 1 Điều 5:
a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án phải có
xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa
phương nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án
có mức vay trên 20 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định
hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
2. Đối với các đối
tượng vay vốn nêu tại khoản 2 Điều 5:
a) Phải đảm bảo
tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
b) Dự án phải có
xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực
hiện dự án”.
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, khoản 1, Điều 8 như sau:
“Điều 8.
Mức vốn, thời hạn và lãi suất vay
1. Mức vốn vay:
a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5, mức vay tối đa không quá 500
triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 việc làm mới.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9.Xây
dựng dự án, thẩm định dự án và quyết định phê duyệt dự án.
1. Xây dựng dự án:
Các đối tượng vay
vốn quy định tại Điều 5, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ
vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội ở địa phương.
2. Thẩm định dự
án:
Ngân hàng Chính
sách Xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định bảo đảm các chỉ tiêu
về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
3. Thẩm quyền phê
duyệt dự án:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương
thực hiện Chương trình ra quyết định phê duyệt các dự án vay vốn từ Quỹ;
b) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan Trung ương thực hiện
Chương trình thực hiện phân cấp cho cơ quan cấp dưới ra quyết định phê duyệt các
dự án theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm nhanh chóng, thuận lợi cho các đối tượng vay vốn.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi chung là liên Bộ) chịu trách nhiệm quy định việc xây dựng dự án, thẩm
định và phân cấp phê duyệt dự án; quy định rõ thời hạn các cơ quan thẩm định,
phê duyệt dự án phải hoàn thành công việc và trả lời đối tượng vay vốn''.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Thu
hồi và sử dụng vốn thu hồi
1. Ngân hàng Chính
sách Xã hội địa phương xây dựng kế hoạch thu nợ, tiến hành thu hồi nợ cả vốn gốc
và lãi khi đến hạn; người vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình cho vay,
Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương kiểm tra nếu phát hiện người vay sử dụng
vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết
định thu hồi nợ trước thời hạn.
2. Ngân hàng Chính
sách Xã hội sử dụng vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, không để
vốn tồn đọng.
3. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn cho vay giữa các địa
phương, các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình hoặc thu hồi về Trung
ương, Ngân hàng Chính sách Xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
có quyết định xử lý. Ngân hàng Chính sách Xã hội có trách nhiệm chuyển vốn theo
quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.
Gia hạn nợ: đối với các dự án đến hạn trả nợ, nhưng do nguyên nhân khách quan
gặp khó khăn về tài chính dẫn đến người vay chưa có khả năng trả nợ và có nhu
cầu gia hạn, phải làm đơn giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục gửi
đến Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương nơi cho vay để xem xét, giải quyết.
Căn cứ đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương kiểm tra, xem
xét, giải quyết gia hạn nợ. Sau khi gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách Xã hội địa
phương có trách nhiệm báo cáo kết quả với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội và cơ quan thực hiện chương trình cùng cấp để tổng hợp báo cáo liên Bộ”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều
12. Xử
lý nợ quá hạn
1. Nợ quá hạn
không phải do các nguyên nhân bất khả kháng và không thuộc đối tượng được giải
quyết gia hạn nợ, người vay vốn phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi về Ngân hàng Chính sách Xã hội. Sau 3 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn, đã
được đôn đốc trả nợ nhưng người vay vốn vẫn không trả nợ thì Ngân hàng Chính
sách Xã hội chuyển hồ sơ cho vay đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
quyết.
2. Đối với các dự án bị rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện
theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội và Thông tư số
65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13.
Kinh phí quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp được bố trí trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm của các
cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các
khoản, mục chi, định mức chi để làm căn cứ cho các cơ quan lập và xét duyệt dự
toán''.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều
14.
Các hoạt động phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội trong quá trình thực hiện
từ xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, phối hợp thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn
của các cơ quan liên quan được hưởng phí do Ngân hàng Chính sách Xã hội chi trả
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
8.Sửa đổi Điều 18 như sau:
“Điều 18.
Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng
Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa nguồn vốn của Quỹ đã được Chính phủ
giao.
2. Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra,
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và hàng
năm theo quy định của liên Bộ''.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều
19.
Ngân hàng Chính sách Xã hội
1. Chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội địa phương tổ chức, hướng dẫn
người vay vốn tiến hành xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn tổ chức thẩm định
trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt dự án.
2. Hướng dẫn quy trình, thủ tục giải ngân thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt
chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho người vay. Thực hiện việc giám sát quá trình
sử dụng vốn vay của khách hàng.
3. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình và kết quả thực hiện
cho vay từ Quỹ theo quy định của Liên Bộ.
4. Hướng dẫn bảo đảm tiền vay cho các dự án vay vốn giải quyết việc làm”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
"Điều
20.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm, kế hoạch sử dụng
Quỹ; tổ chức thực hiện, quản lý và điều hòa Quỹ đã được Chính phủ giao; chỉ đạo
các cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn theo quy định; quyết định
phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu
quả, các chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn của dự án vay vốn từ Quỹ
quốc gia về việc làm.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Ngân
hàng Chính sách Xã hội địa phương thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ
Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ quý, 6
tháng và năm theo quy định của Liên Bộ.
3. Chỉ đạo các cơ quan lao động địa phương lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải
quyết việc làm hàng năm, kiểm tra giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và
các hoạt động cho vay vốn”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi
bỏ Thông tư Liên tịch số 08/1999/TT-LT ngày 15 tháng 3 năm
1999, Thông tư Liên tịch số 16/2000/TT-LT ngày 05 tháng 7 năm 2000 và Thông tư
Liên tịch số 06/2002/TT-LT ngày 10 tháng 4 năm 2002 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số
97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm''.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan quản lý vốn ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
Xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"