THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________
Số: 15/2007/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________________
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 -
2015, định hướng đến năm 2020
______
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại các tờ trình: số 42/TTr-UBND ngày 05
tháng 01 năm 2006, số 3175/TTr-UBND ngày 12 tháng 06 năm 2006; ý kiến của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 6849/BKH-TĐ&GSĐT
ngày 15 tháng 9 năm 2006 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2015,
định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
a) Tiếp tục xây dựng
nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tạo
điều kiện bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo
môi trường thu hút các nhà đầu tư trong Tỉnh, trong nước và nước ngoài đầu
tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
b) Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực;
phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh;
c) Gắn tăng trưởng
kinh tế với bảo đảm thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân;
chú trọng phát triển khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giảm
dần sự chênh lệch về thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản và tăng
thu nhập giữa vùng nông thôn, hải đảo với vùng đô thị;
d)
Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, coi nguồn nhân lực là
một nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội;
đ)
Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên
các vùng;
e)
Thực hiện phát triển kinh tế bền vững trên cơ sở bảo vệ, tái sinh và làm
giàu tài nguyên biển, rừng, đất đai, nguồn nước, bảo vệ môi trường, đặc biệt
là môi trường sinh thái, biển;
g)
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
2.
Mục tiêu phát triển:
a)
Mục tiêu tổng quát: xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành Tỉnh công nghiệp,
mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia và quốc tế, là một
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực và của cả nước;
nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân;
bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.
b)
Mục tiêu cụ thể:
-
Tăng trưởng GDP trung bình/năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 11,32% (không tính
dầu khí đạt 17,49%);
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,8% (không tính dầu khí đạt 16,58%);
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,13% (không tính dầu khí đạt 13,35%);
-
Tạo sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy phát triển nhanh
khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng và thương mại;
phát triển các ngành công nghệ hiện đại, năng suất lao động cao, sản xuất
hàng hóa bảo đảm chất lượng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng
ngành kinh tế để nâng cao hiệu quả, tiến tới phát triển kinh tế tri thức. Cơ
cấu kinh tế đến năm 2010:
công nghiệp và xây dựng chiếm 79,34%;
dịch vụ 18,74%;
nông, lâm, ngư nghiệp 1,92% (nếu không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương ứng
là:
58,04%;
38,07%;
3,89%). Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là:
công nghiệp và xây dựng chiếm 61,55%;
dịch vụ tăng lên khoảng 36,8%;
nông, lâm, ngư nghiệp 1,65% (nếu không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương ứng
là:
53,23%;
44,77%;
2%);
-
GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng 11.460 USD, gấp 3,15 lần so
với năm 2000;
đến năm 2020 đạt khoảng 27.000 USD, gấp 2,36 lần so với năm 2010;
-
Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu đạt 5,8 tỷ
USD vào năm 2010 (nếu không tính dầu khí đạt 523 triệu USD). Tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu bình quân (không tính dầu khí) giai đoạn 2006 - 2010 đạt
12%/năm và đạt 9 - 10%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020;
đến năm 2020 xuất khẩu (không tính dầu khí) đạt 1 tỷ USD;
- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006 - 2010 đạt
khoảng 6,4 tỷ USD (giá năm 1994);
giai đoạn 2011 - 2020 đạt khoảng 31,3 tỷ USD;
-
Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo;
chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh;
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2010 và trên 80% vào
năm 2020; tạo việc làm cho người lao động;
-
Đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn xấp xỉ 1%, quy mô dân số khoảng
1,026 triệu người, tỷ lệ dân số đô thị 57,3%. Đến năm 2020 ổn định quy mô
dân số khoảng 1,18 triệu người, tỷ lệ dân số đô thị 69,06%;
-
Phát triển các hoạt động văn hoá - thông tin, bảo tồn, tôn tạo phát huy giá
trị các di tích lịch sử văn hoá dân tộc; xây dựng các thiết chế văn hoá theo
quy hoạch; thể dục, thể thao đa dạng, chất lượng cao;
nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
đến năm 2010 số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 25 giường, tiếp tục nâng lên
28 giường vào năm 2015 và 30 giường vào năm 2020. Thực hiện tốt công tác xã
hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục;
-
Phát triển kết cấu hạ tầng ở khu vực nông thôn để hình thành một khu vực
nông thôn phát triển, văn minh, hiện đại, gần với cuộc sống đô thị. Đến năm
2010 bảo đảm 98% số hộ được sử dụng điện, 98% số hộ dùng nước sạch; đến năm
2020 đạt 100% số hộ nông thôn được sử dụng điện, 100% số hộ sử dụng nước
sạch;
-
Thu hẹp sự chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ
hưởng dịch vụ xã hội cơ bản. Đến năm 2010 cơ bản không còn hộ nghèo theo
chuẩn nghèo của Tỉnh (cao hơn chuẩn nghèo quốc gia 1,5 lần) và tiếp tục nâng
cao mức sống nhân dân trong giai đoạn tiếp theo;
-
Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, thực hiện có hiệu quả chương trình 4 giảm (gồm: tội phạm,
tai nạn giao thông, tệ nạn ma tuý, mãi dâm), giảm tối đa các tệ nạn xã hội;
gìn giữ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
3. Phát triển ngành
và lĩnh vực:
a) Phát triển công
nghiệp:
Phát triển các ngành
công nghiệp chủ lực trên cơ sở phát huy tiềm năng thế mạnh của Tỉnh: tiếp
tục xúc tiến mạnh công tác thăm dò dầu khí để tăng khối lượng khai thác,
phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ, hỗ trợ dầu khí và các ngành sử
dụng khí làm nguyên liệu, nhiên liệu; các ngành công nghiệp đóng tàu, công
nghiệp dịch vụ cảng, phục vụ cho các hoạt động vận tải biển. Đẩy mạnh chế
biến hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, chú ý phát triển ngành
sản xuất vật liệu xây dựng từ các nguồn nguyên liệu địa phương;
- Tập trung đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng 9 khu công nghiệp đã được thành lập để phát huy hiệu quả.
Thành lập thêm khu công nghiệp Kim Dinh 100 ha và Khu công nghệ cao của Tỉnh
tại thị xã Bà Rịa. Khi các khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy trên 60%, sẽ
đầu tư phát triển các khu công nghiệp: Long Hương (400 ha), Long Sơn (500 -
600 ha), khu cảng và dịch vụ dầu khí Bến Đình (100 ha);
- Định hướng tại mỗi
huyện, thị, thành phố đầu tư phát triển một số cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp để tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát
triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, thủy sản và phát triển kinh tế nông
thôn, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ;
- Phát triển và phân bố
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên,
lao động và đảm bảo yêu cầu môi trường;
- Huy động các nguồn
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển hạ
tầng trong hàng rào các khu, cụm công nghiệp; đồng thời, nguồn vốn ngân sách
phải cân đối bảo đảm phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và
phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội.
b) Phát triển các ngành
dịch vụ:
- Phát triển các ngành
dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao, bảo đảm phát triển toàn diện và
bền vững;
- Tập trung đầu tư phát
triển du lịch với các loại hình du lịch trọng điểm là: du lịch sinh thái
rừng - biển - đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử cách mạng và du lịch
nghỉ dưỡng. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc tại Vũng Tàu, Côn Đảo
nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh để tạo điều kiện tăng trưởng nhanh và bền
vững;
- Phát triển thương mại
theo hướng hình thành các trung tâm thương mại ở đô thị, các cụm thương mại
ở nông thôn, hệ thống chợ. Tổ chức xây dựng các loại hình dịch vụ thương mại
tiên tiến phù hợp với điều kiện địa phương. Khai thác lợi thế các mặt hàng
nông sản, thủy sản để đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời, phát triển các khu công
nghiệp kỹ thuật cao nhằm mở rộng các mặt hàng xuất khẩu từ công nghiệp chế
tác, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (trừ dầu
khí) đạt 12%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và đạt 9 - 10%/năm trong giai
đoạn 2011 - 2020; đến năm 2010 xuất khẩu (trừ dầu khí) đạt 523 triệu USD và
đến năm 2020 đạt trên 1 tỷ USD;
- Phát huy lợi thế của
hệ thống cảng biển, phát triển dịch vụ dầu khí, dịch vụ hàng hải, đẩy mạnh
dịch vụ vận tải thủy gồm cả vận tải đường thủy nội địa và đường biển. Phát
triển các loại dịch vụ hàng hải quốc tế tại các cảng khu vực Thị Vải, Vũng
Tàu và Côn Đảo. Phấn đấu giảm giá thành dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh
tranh của dịch vụ vận tải biển;
- Phát triển hoạt động
tín dụng gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Thành lập và quản lý tốt hoạt
động của các quỹ như: Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đầu
tư mạo hiểm, Quỹ Bảo trợ xã hội. Phát triển các hoạt động kinh doanh, môi
giới tài chính, bảo hiểm, hình thành các công ty tài chính. Phát triển hệ
thống hạ tầng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế để sau năm 2010 hình thành
trung tâm tài chính tại thành phố Vũng Tàu.
c) Phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản:
- Xây dựng nền nông
nghiệp hàng hóa phát triển bền vững gắn liền với xây dựng khu vực nông thôn
có kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển toàn diện. Xây dựng nền nông nghiệp
theo hướng sinh thái đô thị, tập trung xây dựng một số khu nông nghiệp công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học với mục tiêu gia tăng giá trị sản
lượng và thu nhập/đơn vị diện tích đất. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến;
- Đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát triển cây công nghiệp lâu
năm phục vụ xuất khẩu, phát triển sản xuất rau quả và chăn nuôi;
- Tiếp tục đầu tư xây
dựng hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đặc biệt là hoàn thành hồ sông Ray; kiên
cố hóa 100% hệ thống kênh mương, bảo đảm chủ động tưới tiêu, ngăn mặn, kiểm
soát ngập úng;
- Hình thành các vùng
sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên môn hóa;
- Phát triển chăn nuôi
tập trung theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không ngừng tăng quy mô
đàn gia súc, gia cầm với chất lượng cao;
- Chuyển đổi một phần
diện tích đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp để tạo quỹ đất phát
triển các khu công nghiệp, cảng, dịch vụ du lịch và một số khu đô thị, khu
dân cư. Việc chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác phải được thực
hiện trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Đối
với đất lâm nghiệp chuyển sang mục tiêu phát triển du lịch, chỉ cho phép đầu
tư loại hình du lịch sinh thái, bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh, không
thay đổi tính chất của rừng; đồng thời, tiếp tục tôn tạo rừng để phát triển
du lịch;
- Phát triển thủy sản
theo hướng khai thác đánh bắt xa bờ có hiệu quả, chú trọng khai thác các
loại hải sản giá trị kinh tế cao, tổ chức tốt bảo quản hải sản sau đánh bắt
để nâng cao giá trị sản phẩm; bảo vệ các nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các
biện pháp khai thác có tính chất hủy diệt. Điều chỉnh lại cơ cấu ngành nghề
khai thác cho phù hợp với đặc điểm ngư trường, mùa vụ khai thác. Phát triển
nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với đặc điểm và điều kiện mặt nước hiện có. Hình
thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo vệ rừng ngập mặn, sản xuất
nông nghiệp, thuỷ lợi và giữ gìn môi trường sinh thái. Khuyến khích phát
triển các loại tàu công suất lớn, hạn chế tiến tới không cho phép đóng mới
các loại tàu có công suất nhỏ dưới 90 CV, từng bước thay đổi vỏ tàu bằng vật
liệu mới, bền và tiết kiệm gỗ.
d) Phát triển các
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa - thông tin và thể dục, thể
thao:
- Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở để thực hiện phân tuyến kỹ thuật;
đến năm 2010 các bệnh viện tuyến huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III và
100% các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế. Sau năm 2010 tiếp
tục nâng cấp đạt tiêu chuẩn cao hơn. Xây dựng các
bệnh viện và trung tâm y tế chất lượng cao;
- Phát triển giáo dục
mầm non, duy trì thành quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở và đạt chuẩn
phổ cập trung học trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2010. Nâng tỷ lệ lao động
được đào tạo lên 50% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa để phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Xây dựng và hiện đại
hoá các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn. Quy hoạch bố
trí mặt bằng để xây dựng Trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao, cấp Vùng tại
tỉnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động các nguồn vốn để phát triển các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; thực hiện các
hoạt động liên kết đào tạo với các trường đại học, trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề trong nước và quốc tế để tổ chức các lớp đào tạo ngay tại tỉnh nhằm
khai thác cơ sở vật chất sẵn có vào phát triển giáo dục đào tạo. Nâng tỷ lệ
lao động được đào tạo lên 50% vào năm 2010 và trên 80% vào năm
2020;
- Phát triển văn hoá -
thông tin hài hòa giữa thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền và đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Thực hiện tốt "phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", xây dựng hạ tầng, thiết chế văn hoá cơ
sở theo quy hoạch. Phát triển các hoạt động văn hoá - thông tin, bảo tồn,
phát huy các giá trị truyền thống. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất. Phát
triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; giữ thế mạnh ở các môn thể
thao trọng điểm của Tỉnh như Teakwondo, bóng chuyền bãi biển.
đ) Khoa học và công
nghệ:
- Xây dựng quy hoạch
phát triển khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất (khoa học công nghệ
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất); trong đó, tập trung lập quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất. Cần có
các chương trình, dự án then chốt, các giải pháp, bước đi với các nhiệm vụ
cụ thể giúp các ngành chức năng, các địa phương liên quan tổ chức thực hiện
theo lộ trình để khoa học và công nghệ nhanh chóng phát triển trở thành lực
lượng trực tiếp sản xuất;
- Tổ chức xây dựng và
sớm đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp tỉnh (còn gọi là các “khu sinh
dưỡng” công nghiệp, khu ươm tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh nghiệp, khu
nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ cao...) trở thành trụ cột của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản xuất;
- Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; trong đó, có cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các khu công nghệ, sản phẩm công nghệ,
đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Đặc biệt, ưu tiên
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ trực tiếp sản
xuất.
e) Quốc phòng, an ninh:
phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên từng địa bàn, đặc biệt là vùng biển, hải đảo.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân, bảo đảm địa bàn ổn định chính trị, an toàn xã hội.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc. Xây
dựng và củng cố các địa bàn dân cư trên các đảo, phát triển các đảo có khả
năng sinh sống, góp phần giữ vững chủ quyền biển, đảo quốc gia.
4. Phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng:
Tập trung đầu tư đi
trước về phát triển kết cấu hạ tầng:
- Phát triển hệ thống
cảng theo quy hoạch cụm cảng thuộc nhóm cảng biển số 5, nhóm cảng biển số 8.
Tiến hành nạo vét luồng lạch, cải tạo luồng và xây dựng hệ thống cảng biển
và cảng thủy nội địa để phát triển vận tải đường biển, đường sông;
- Đầu tư các tuyến trục
giao thông đường bộ quan trọng; xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Vũng Tàu -
thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp mở rộng Quốc lộ 51. Xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống giao thông Tỉnh lộ. Tiếp tục đầu tư mới, nâng cấp và nhựa hóa các
đường giao thông nông thôn; cải tạo, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới hệ
thống giao thông trong các đô thị, đặc biệt ưu tiên đầu tư hệ thống giao
thông đô thị mới Phú Mỹ;
- Trong giai đoạn 2006
- 2010, tiếp tục nâng cấp sân bay Cỏ Ống cho loại máy bay 150 chỗ có thể lên
xuống được. Giai đoạn 2011 - 2020 xây dựng sân bay Vũng Tàu, trung tâm dịch
vụ hàng không tại Gò Găng;
- Triển khai nghiên cứu
xây dựng tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu gắn liền với các khu công
nghiệp, bến cảng để có thể khởi công trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Nâng cao năng lực và
hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc;
- Tiếp tục mở rộng các
nhà máy cấp nước hiện có, đồng thời xây dựng mới một số hệ thống cấp nước.
Mở rộng các hệ thống cấp nước đô thị. Xây dựng mới hệ thống cấp nước tại các
xã chưa có, nâng cấp các hệ thống cấp nước đã được xây dựng;
- Tập trung đầu tư cho
hệ thống thoát nước tại các đô thị, xây dựng hệ thống cống thu gom nước mưa
và nước thải riêng và xây dựng các trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc
gia. Các khu công nghiệp tập trung cần xây dựng các trạm xử lý riêng theo
đặc thù của từng khu. Nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện phải xử lý
đạt tiêu chuẩn B trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung (cống ngầm,
kênh, mương, sông,...);
- Xây dựng thêm các
lưới truyền tải điện 110 KV, 35 KV; lưới phân phối điện 15 KV và xây dựng
các trạm nguồn bảo đảm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện.
5. Quản lý môi
trường, hướng tới phát triển bền vững:
- Xây dựng các nhà máy
xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, trạm xử lý nước thải. Lựa
chọn công nghệ sạch, cụ thể hóa các quy định về nhập khẩu công nghệ, thiết
bị;
- Di dời các nhà máy
chế biến hải sản tại các đô thị, khu dân cư đến các khu vực đã được quy
hoạch;
- Tăng cường thanh tra
giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch;
- Phân vùng môi trường
để có các biện pháp phù hợp;
- Giám sát việc xả nước
thải, chất thải, dầu mỡ từ các tàu thuyền tại vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; giám sát hoạt động có khả năng gây tác động môi trường ở các giàn khoan
dầu khí ngoài thềm lục địa.
6. Tổ chức không
gian lãnh thổ chung của Tỉnh:
Tổ chức cụm đô thị
trung tâm và các điểm đô thị xung quanh. Không
gian phát triển có hình thái lan tỏa ở
cụm đô thị trung tâm Vũng Tàu - Bà Rịa từ phía Tây Nam về phía Đông Bắc theo
hướng các quốc lộ trọng yếu trong Tỉnh là các Quốc lộ: 51, 55, 56. Phát
triển vùng duyên hải theo hình thái du lịch sinh thái xen kẽ điểm đô thị du
lịch. Phát triển các thị trấn, thị tứ dịch vụ hành chính và sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp theo hình thái đô thị điểm:
a) Thành phố Vũng Tàu:
là đô thị lớn nhất, đạt tiêu chuẩn đô thị loại II với chức năng là Trung tâm
du lịch, dịch vụ dầu khí, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh tế cảng; trong
giai đoạn 2010 - 2020 sẽ phát triển khu đô thị mới tại Long Sơn;
b) Khu đô thị mới Phú
Mỹ: sẽ đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2010 và đạt tiêu chuẩn loại III
vào năm 2015. Đây là đô thị công nghiệp, cảng;
c) Thị xã Bà Rịa: là
trung tâm hành chính của Tỉnh; đồng thời, là trung tâm thương mại, giao
thương lớn nhất nội tỉnh. Hiện nay là đô thị loại IV, nâng lên đô thị loại
III vào năm 2010;
d) Tại Long Điền sẽ
tiếp tục phát triển 2 thị trấn: Long Điền là trung tâm huyện; thị trấn Long
Hải phát triển đô thị mới với chức năng là đô thị du lịch;
đ) Tại Đất Đỏ sẽ phát
triển 2 thị trấn: thị trấn Đất Đỏ là trung tâm huyện và thị trấn Phước Hải
là đô thị du lịch;
e) Tại Châu Đức, ngoài
thị trấn Ngãi Giao là trung tâm huyện sẽ phát triển thêm thị trấn Kim Long;
g) Tại Xuyên Mộc, ngoài
thị trấn Phước Bửu hiện là trung tâm huyện sẽ phát triển thêm các thị trấn:
Hòa Bình, Bình Châu, Hồ Tràm;
h) Riêng Côn Đảo sẽ
phát triển thành khu kinh tế - du lịch và dịch vụ chất lượng cao, trong giai
đoạn đến 2010 sẽ hình thành các thị trấn Côn Sơn, Bến Đầm và Cỏ Ống với quy
mô dân số khoảng 14 ngàn người. Đến
năm
2020 sẽ hình thành tại Côn Đảo đô thị hiện đại, toàn đảo là một đô thị lớn.
7. Định hướng các
chương trình, dự án quan trọng đầu tư:
a) Hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng của Tỉnh công nghiệp có trình độ phát triển hàng đầu của cả
nước, ngang tầm với khu vực;
b) Tiếp tục đầu tư nâng
cấp hệ thống đường bộ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đầu tư nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị theo tiêu chuẩn văn minh, hiện đại;
trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị mới Phú Mỹ;
d) Hoàn thành cơ bản
mạng lưới giao thông nông thôn theo hướng hình thành các điểm dân cư văn
minh, hiện đại;
đ) Đầu tư hình thành và
ổn định quy mô của hệ thống cảng biển, cảng hàng không, tạo điều kiện phát
triển dịch vụ vận tải cho cả Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
e)
Thực hiện đầu tư phát triển hệ thống bưu chính, viễn thông với công nghệ và
trình độ hiện đại ngang tầm khu vực;
g)
Kêu gọi và xúc tiến đầu tư phát triển một số dự án trọng điểm trong lĩnh vực
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch;
h)
Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư phát triển du lịch khu vực ven
biển;
i)
Hình thành các dự án đầu tư phát triển du lịch Vùng phía Đông và Đông Nam
Tỉnh theo hướng kết hợp phát triển các khu bảo tồn sinh học, các hoạt động
du lịch kết hợp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo vệ và
làm trong sạch môi trường;
k)
Đầu tư hình thành các trung tâm thương mại và dịch vụ tài chính, tín dụng áp
dụng công nghệ hiện đại;
l)
Kêu gọi và xúc tiến các dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghiệp;
m)
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp đã được thành lập;
kêu gọi đầu tư phát triển một số khu công nghiệp mới và ổn định mạng lưới
các khu công nghiệp vào các giai đoạn sau năm 2010;
n)
Kêu gọi và xúc tiến đầu tư các dự án phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến dầu khí, công nghiệp dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải biển trong
các khu công nghiệp đã được xác định;
o)
Hình thành các chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
các dự án trọng điểm trong các lĩnh vực phát triển xã hội:
+
Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư hiện đại hóa các cơ sở giáo dục,
đào tạo; nghiên cứu khoa học và công nghệ. Huy động nội lực để thực hiện xã
hội hoá các hoạt động giáo dục, đào tạo;
+
Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư hiện đại hóa các thiết chế văn hóa
xã hội;
+
Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư hiện đại hóa các cơ sở y tế, chăm
sóc sức khỏe;
8.
Một số chính sách và giải pháp chung về thực hiện quy hoạch:
a) Huy động vốn đầu tư phát triển đạt 6,4 tỷ USD trong giai đoạn 2006 - 2010
và 31,3 tỷ USD trong giai đoạn 2011 - 2020 (giá năm 1994);
b) Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh và thực hiện chiến lược về con người; tập trung
các chính sách giải quyết đồng bộ quan hệ trên cả 3 mặt: giáo dục đào tạo
con người; sử dụng và tạo việc làm;
c)
Chú trọng phát triển khoa học công nghệ cùng với các giải pháp về vốn đầu
tư, về nguồn nhân lực tạo ra nhóm giải pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực vào thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của Tỉnh;
d)
Thực hiện các giải pháp về điều hành vĩ mô với xây dựng đồng bộ các chính
sách: chính sách phát triển có trọng tâm, trọng điểm,
chính sách thị trường,
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần;
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm giải quyết vấn đề xã hội như:
nhà ở và việc làm cho người dân phải di dời lấy đất để thực hiện dự án,
chương trình quan trọng; chính sách ưu đãi đối với người nghèo;
e) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, ưu đãi áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng của tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
g)
Tăng cường công tác điều hành và tổ chức thực hiện để đưa quy hoạch từng
bước đi vào cuộc sống, với các nội dung: phổ biến và
vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch; cụ thể hoá các nội dung
quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình làm việc của các cấp
uỷ, chính quyền cơ sở; thường xuyên cập nhật các nội
dung quy hoạch; cụ thể hoá quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong các quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và thành phố; trong các kế hoạch 5 năm,
hàng năm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
thực hiện quy hoạch: Sau khi phê duyệt, quy hoạch phải trở thành văn
kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động phát triển trên địa
bàn Tỉnh; Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các đoàn thể
và toàn thể nhân dân tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch.
Điều 2. Quy
hoạch được phê duyệt là một tài liệu “khung” với những mục tiêu, định hướng
phát triển lớn, các cơ chế, chính sách và các giải pháp tổ chức thực hiện;
làm cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch
chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy
hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy
định.
Điều 3.
Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo quy
hoạch được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
-
Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các
lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
-
Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) phù hợp với
yêu cầu của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực
để thực hiện quy hoạch.
Điều 4.
Các
Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nghiên cứu lập các
quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư… để bảo đảm thực hiện tốt
những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công
trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung
vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án
liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo quy hoạch.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối
cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Học
viện Hành chính quốc gia;
-
VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, ĐP (5b). A.
(đã ký) Nguyễn
Tấn Dũng Tư vấn thuế - Kế toán - Báo cáo thuế - Luatthue.Info Công ty Luật Bắc Việt Luật
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
THỦ TƯỚNG
Hiện thuộc tính văn bản
Tệp đính kèm
QD15TTG.DOC
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918
www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"
Tin liên quan