Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI -
BỘ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
_________
Số: 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2008
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
Căn cứ
Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
Liên tịch Bộ
Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Bộ Y tế và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới như sau:
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.Phạm vi điều chỉnh
1.1.
Những từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
a)
“Phương
thức không theo thông lệ quốc tế”
là bên mua và bên bán không thỏa thuận một quy định nào về áp dụng các thông lệ
quốc tế trong hợp đồng. Thông lệ quốc tế trong thương mại quốc tế được hiểu là
tập quán, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần trong buôn bán quốc tế và được các
tổ chức quốc tế liên quan thừa nhận, như Quy tắc chung INCOTERMS (International
Rules for the Interpretation of Trade Terms).
b)
“Hàng
hóa do cư dân nước có chung biên giới sản xuất”
là hàng hóa có xuất xứ của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam sản
xuất ra.
c)
“Khu
vực tiếp giáp biên giới với các nước có chung biên giới”
là khu vực biên giới gồm: các xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành
chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
d)
“Vùng
biên giới”
gồm các tỉnh có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia
trên đất liền.
đ)
“Các
điểm thông quan khác thuộc khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép
thành lập”
là điểm biên giới được ghi trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu hoặc cơ quan có thẩm quyền cho
phép thông quan hàng hoá.
1.2.
Hoạt động thương mại biên giới quy định tại Thông tư này gồm:
a) Hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới là những hoạt động dành riêng
cho cư dân biên giới phù hợp với các quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 5 và Điều
6 của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên
giới.
b) Buôn
bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
c) Hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới được các chủ thể quy định tại
khoản 1, Mục II và khoản 1, Mục III của Thông tư này tiến hành theo các phương
thức không theo thông lệ quốc tế.
2.
Hàng hoá thương mại biên giới
Hàng hóa
mua bán, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức thương mại biên giới được
thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hoá với nước ngoài.
3.
Chất lượng hàng hoá thương mại biên giới
a) Về
kiểm dịch y tế biên giới:
- Tất cả
hàng hoá buôn bán, vận chuyển qua biên giới đều phải khai báo với Cơ quan kiểm
dịch y tế biên giới (Việc
kiểm tra thực tế và xử lý kiểm dịch y tế này chỉ thực hiện đối với hàng hoá mang
véc tơ, mầm bệnh truyền nhiễm và yếu tố nguy cơ đến sức khoẻ cộng đồng do Bộ Y
tế thông báo và chỉ định).
- Cục Y
tế dự phòng và môi trường Việt Nam là cơ quan thuộc Bộ Y tế chịu trách nhiệm
triển khai các hoạt động kiểm dịch y tế biên giới trên địa bàn cả nước theo các
quy định của pháp luật hiện hành về kiểm dịch y tế. Hệ thống tổ chức cơ quan
kiểm dịch y tế biên giới Việt Nam thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thủ tục về trình tự kiểm tra thực tế và xử lý kiểm dịch y tế
thực hiện theo quy trình kiểm dịch y tế biên giới nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện hành.
- Khi có dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra ở khu vực biên giới của
nước có chung biên giới theo thông báo của Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh chỉ đạo cơ quan
kiểm dịch y tế triển khai các hoạt động kiểm dịch y tế tại khu vực qua lại để
kiểm tra, giám sát, thực hiện biện pháp xử lý y tế kịp thời đối với hàng hoá đảm
bảo không để dịch bệnh lây lan.
b) Kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản:
-
Chỉ những hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm
dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố mới phải làm thủ tục kiểm dịch.
- Danh mục hàng hoá thuộc diện kiểm dịch động vật, thực vật xuất
khẩu, nhập khẩu được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố
trong từng thời kỳ.
c) Về
kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm:
Hàng hoá
là thực phẩm xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới phải được thực hiện theo Pháp
lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Về
kiểm soát chất lượng:
Hàng hoá
của các đối tượng sau đây không phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới; hàng hóa đưa vào chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu. Riêng về kiểm dịch y tế thì trừ khi có
dịch bệnh và những hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền thông báo về nguy cơ dịch
bệnh có thể truyền nhiễm qua.
đ) Về
công tác kiểm lâm: Thực hiện theo Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu,
nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cây nhân
tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm; Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Quyết định số 54/2006/ QĐ-BNN ngày 05 tháng
7 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về công bố Danh mục các
loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp.
e) Đối
với thuốc: thực hiện theo Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
f) Đối
với mỹ phẩm: thực hiện theo Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT, ngày 10 tháng 11 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Quy chế quản lý mỹ phẩm.
4.
Thanh toán tiền hàng
a) Thanh
toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới, thanh toán trong mua
bán hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
được thực hiện bằng đồng Việt Nam (VNĐ),
đồng tiền của nước có chung biên giới. Trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi, chỉ được thực hiện với những đối tượng thu ngoại tệ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thanh
toán xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới theo các phương thức không theo thông
lệ quốc tế được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc
đồng tiền của nước có chung biên giới.
b)
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt do các bên mua bán
thoả thuận phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam và các nước có
chung biên giới.
c) Việc
mang tiền đồng Việt Nam và tiền mặt của nước có chung biên giới qua cửa khẩu
biên giới để thực hiện thanh toán theo các nội dung quy định tại điểm a, khoản 4
nói trên phải tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh.
d) Các bên
mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới được lựa chọn các hình
thức thanh toán phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
5.
Chính sách thuế và lệ phí
a) Đối
với hàng hoá buôn bán qua biên giới: Phải nộp thuế và lệ phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
b) Định mức hàng hoá miễn thuế
nhập khẩu không quá 2.000.000VNĐ/1người/1ngày được áp dụng cho các đối tượng nếu
hội đủ các tiêu chí sau đây:
- Là cư
dân biên giới Việt Nam hoặc cư dân biên giới của ba nước có chung biên giới
(Trung
Quốc, Lào, Campuchia) qua lại biên giới xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc
giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của hai nước cấp.
- Hàng hoá được sản xuất tại nước có chung biên giới. Hàng hoá
sản xuất tại nước thứ ba không được hưởng định mức miễn thuế này.
c) Chính sách
thuế đối với hàng hóa do cư dân biên giới mua trong khu thương mại
–
công nghiệp nào thì được thực hịên theo quy định của khu thương mại –
công nghiệp đó.
d) Hàng
hoá là sản phẩm không thể cắt rời, nếu giá trị một đơn vị sản phẩm vượt định mức
này, thì phải nộp thuế phần vượt (kể
cả vật nguyên con, nguyên chiếc, nguyên cái, nguyên bộ).
đ) Hàng hoá
thuộc danh mục hạn ngạch thuế quan được sản xuất tại nước có chung biên giới,
nếu do cư dân biên giới trao đổi mua bán cũng được hưởng định mức miễn thuế nêu
trên.
e) Các
chính sách thuế liên quan khác thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
II. MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
1.
Chủ thể được mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới
Công dân có
hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới của Việt Nam và của các nước Trung
Quốc, Lào, Campuchia được mua bán, trao đổi các mặt hàng phù hợp với quy định về
hàng hoá buôn bán qua biên giới được quy định tại khoản 2, Mục I của Thông tư
này và được hưởng định mức miễn thuế nêu tại điểm b, khoản 5, Mục I nêu trên.
2.
Cửa khẩu, địa điểm mua bán trao đổi hàng hoá qua biên giới
Thực
hiện theo Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên
giới.
3.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới: Thực
hiện theo quy định của Luật Hải quan
a) Hồ sơ hải
quan:
- Chủ
hàng xuất trình chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ
quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp để được hưởng định mức miễn
thuế.
- Hàng
hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không yêu cầu phải khai trên tờ khai
hải quan đối với hàng hoá trong định mức quy định tại điểm b, khoản 5, Mục I
Thông tư này; đối với hàng hoá vượt định mức thì phải khai trên tờ khai phi mậu
dịch phần vượt định mức đó.
- Hàng hoá
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu vượt định mức quy định, thì Cơ quan
Hải quan tính thu thuế trực tiếp trên Tờ khai hàng hoá xuất khẩu/ nhập khẩu phi
mậu dịch phần vượt định mức đó.
- Hàng hoá
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới không phải nộp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá (C/O).
Việc xác định xuất xứ hàng hoá đối với trường hợp này căn cứ vào việc kiểm tra
thực tế của công chức hải quan.
b) Kiểm
tra thực tế hàng hoá:
- Chỉ
kiểm tra đối với trường hợp qua giám sát thấy có khả năng vượt định lượng miễn
thuế, có hàng lậu. Cơ sở để tính giá trị hàng hóa là căn cứ vào giá cả thị
trường vùng biên giới tại thời điểm đó.
- Đối
với lô hàng có mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch thì việc kiểm tra
thực tế hàng hoá phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Nơi
không có Hải quan, thì Bộ đội biên phòng thực hiện theo các quy định tại khoản 3
này.
III. XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
1.
Chủ thể Việt Nam được xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
a)
Thương nhân Việt Nam.
b) Hộ
kinh doanh thuộc các tỉnh biên giới được thành lập đăng ký theo quy định tại
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
2.
Cửa khẩu xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
a) Cửa khẩu quốc tế được mở cho
người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam, nước có chung biên giới và nước thứ
ba xuất nhập qua biên giới quốc gia.
b) Cửa
khẩu chính được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có
chung biên giới xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
c) Cửa khẩu và các
điểm thông quan khác thuộc khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam cho phép
thành lập.
d) Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt
Nam và nước có chung biên giới ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên
giới quốc gia.
đ) Trường hợp hàng hoá theo hợp đồng thương mại và phi thương mại
của nước thứ ba hoặc của nước có chung biên giới muốn xuất, nhập qua cửa khẩu
phụ hoặc điểm thông quan nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì chủ hàng hoặc người
đại diện phải có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh biên giới ra quyết định cho
phép nếu việc thông quan đó hội đủ các tiêu chí sau:
- Phải có lực lượng chức năng chuyên ngành Hải quan, Biên phòng,
Kiểm dịch.
- Quyết định này chỉ áp dụng cho từng lô hàng, từng hợp đồng và
có thời hạn.
-
Quyết định được gửi cho Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên
giới: Thực hiện theo quy định của Luật Hải quan
a) Đối với hàng nhập khẩu:
- Tờ khai hải quan: Sử dụng tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo Tờ
khai Hải quan do Bộ Tài chính quy định.
- Các chứng từ khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán do Bộ Tài chính quy
định, trừ vận đơn và hợp đồng thương mại.
- Phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y
tế cấp (đối
với hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch y tế); và Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra.
- Hàng hoá nhập khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế
nhập khẩu nếu có đủ điều kiện theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước có chung biên giới; việc khai báo hải quan, nộp giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)
đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu, thực hiện theo Thông tư số
59/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, và Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Đối
với trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì đối tượng nhập khẩu phải
xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá-C/O (trừ
trường hợp tổng trị giá lô hàng (FOB)
không vượt quá 200 USD).
- Kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật
Hải quan hiện hành.
b) Đối với hàng xuất khẩu:
-
Tờ khai hải quan:
+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán: Sử dụng
theo Tờ khai Hải quan do Bộ Tài chính quy định.
+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán: Sử
dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới do Bộ Tài chính quy định.
- Các chứng từ khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo quy
định của pháp luật Hải quan hiện hành.
- Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y
tế cấp đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm dịch y tế theo yêu cầu của nước nhập
khẩu hoặc theo yêu cầu của chủ hàng.
- Hàng hoá xuất khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế
xuất khẩu theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước
có chung biên giới.
IV. MUA BÁN HÀNG HOÁ
TẠI CHỢ BIÊN GIỚI,
CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ
TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
a) Chợ biên giới là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên
đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam nhưng không thuộc các chợ nói tại điểm b và
điểm c dưới đây.
b)
Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh
thổ Việt Nam gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nhưng không
thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
c) Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu
kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
2. Chủ thể kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
khu kinh tế cửa khẩu
a) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp, được phép tổ chức kinh
doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
b) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh của nước có chung biên giới phải
tuân thủ các quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000
của Chính phủ về Quy chế biên giới trên đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quy định có liên quan đến việc đi lại, cư trú và kinh doanh
trong khu vực biên giới:
- Được phép kinh doanh tại chợ cửa khẩu và chợ biên giới khi được
Sở quản lý chuyên ngành về hoạt động thương mại tại tỉnh biên giới cấp giấy phép
kinh doanh.
- Được phép tổ chức, kinh doanh tại chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu khi được ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu cấp giấy phép kinh doanh.
c) Công dân của nước có chung biên giới khi được phép kinh doanh
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu và có giấy phép
kinh doanh tại các chợ nói trên còn trong thời hạn hiệu lực nếu có nhu cầu tạm
trú ở Việt Nam sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét cấp chứng nhận
tạm trú hoặc thẻ tạm trú theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Quản lý chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu
a) Việc quyết định thành lập (hoặc
giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chợ
(hoặc
các loại hình tổ chức kinh doanh chợ) đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu thực
hiện theo phân cấp đối với từng loại chợ quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ, và các Thông
tư, Quyết định của các bộ ngành liên quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của ban quản lý chợ (hoặc
các loại hình tổ chức kinh doanh chợ).
b) Chợ trong khu kinh tế cửa khẩu do Trưởng Ban quản lý Khu kinh
tế cửa khẩu quyết định thành lập (hoặc
giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chợ
(hoặc
các loại hình tổ chức kinh doanh chợ) theo quy định ở Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý
chợ, và các Thông tư, Quyết định của các bộ ngành liên quan về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ (hoặc
các loại hình tổ chức kinh doanh chợ).
c) Các nội dung khác liên quan đến chợ biên giới, chợ cửa khẩu,
chợ trong khu kinh tế cửa khẩu không nêu trong Thông tư này thực hiện theo các
quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ
về phát triển, quản lý chợ, và các Thông tư, Quyết định của các bộ ngành liên
quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ
(hoặc
các loại hình tổ chức kinh doanh chợ).
d) Các quy định về chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu nêu trong Thông tư này nếu có sự khác biệt so với các thoả
thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước có chung biên giới thì thực hiện theo các thoả thuận song phương
đã được ký kết giữa hai Chính phủ.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá được mua bán, trao đổi tại
chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đưa vào chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện như thủ tục
hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu qua biên giới nêu tại khoản 3, Mục III của
Thông tư này.
V. XUẤT NHẬP CẢNH
NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN QUAN
TỚI XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI
1. Người và phương tiện của Việt Nam
a) Chủ
hàng, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá, nhân viên phục vụ trên xe,
tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Hộ
chiếu, Chứng minh thư biên giới, Giấy thông hành biên giới, (danh
bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên đối với tàu, thuyền) hoặc các giấy tờ qua lại
biên giới khác theo quy định của pháp luật. Riêng người điều khiển phương tiện,
ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển phương tiện phù
hợp với loại phương tiện điều khiển.
b) Chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá khi vào các địa điểm
tại khu vực biên giới phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định.
c) Người
điều khiển phương tiện ra vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế
cửa khẩu chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu; nếu vào sâu nội địa phải tiến hành thủ tục xuất, nhập cảnh.
d) Kiểm
dịch y tế nhập cảnh, xuất cảnh: người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh phải
tiến hành kiểm dịch y tế biên giới theo quy định hiện hành của Bộ Y tế về kiểm
dịch y tế biên giới.
đ) Đối
với xe ô tô Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập
khẩu ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam ngay trong ngày và
xe ô tô nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc
nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước ngay trong ngày, thì không yêu cầu khai
và nộp các giấy tờ theo quy định trên.
e) Thủ tục
Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu đường
bộ:
- Đối
với xe ô tô vận tải hàng hoá xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với
phương tiện vận tải tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
f) Phương tiện vận tải hàng hoá
và các đối tượng quy định tại điểm a của khoản này có nhu cầu đi vào điểm chuyển
tải hàng hoá được quy định tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các
nước có chung biên giới hoặc các điểm khác ngoài khu vực biên giới, khu kinh tế
cửa khẩu để giao nhận hàng hoá thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp
định, Nghị định thư và các văn bản thoả thuận khác đã ký kết giữa nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và
vận tải hàng hoá.
2.
Người và phương tiện của nước ngoài có chung biên giới
a) Cho
phép phương tiện vận tải hàng hoá của nước ngoài có chung biên giới đi qua các
cửa khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2, Mục III của Thông tư này
để vào các điểm giao, nhận hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy
định tại khu vực biên giới.
b) Chỉ
cho phép phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc quy định phải
kiểm dịch qua cửa khẩu biên giới sau khi đã được khử trùng tiêu độc theo quy
định.
c) Công
dân người nước ngoài có chung biên giới là chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ
quyền, người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận
tải hàng hoá nước có chung biên giới được theo phương tiện vận tải hàng hoá đi
qua các cửa khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2, Mục II của Thông
tư này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng
minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của
nước láng giềng cấp.
d)
Phương tiện và công dân người nước ngoài có chung biên giới là người điều khiển
phương tiện vận tải hàng hoá của chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới
khi ra vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu để vận
chuyển hàng hoá được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; khi
có nhu cầu đi ra khỏi phạm vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu để vào sâu trong nội địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về
xuất cảnh, nhập cảnh cho người và phương tiện theo các quy định của luật pháp
Việt Nam. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Bộ
Công an) sẽ xét cấp thị thực ngay tại khu kinh tế cửa khẩu.
đ) Trường hợp
phương tiện vận tải hàng hóa và các đối tượng quy định tại điểm a, c khoản này
có nhu cầu đi vào các địa điểm khác ngoài khu vực biên giới và khu kinh tế cửa
khẩu để giao, nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định,
Nghị định thư và các văn bản thoả thuận khác đã ký kết giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng
hóa.
e) Kiểm
dịch đối với người nước ngoài:
- Người
nhập cảnh vào Việt Nam từ vùng có bệnh phải kiểm dịch, bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm phải khai báo sức khoẻ với Cơ quan Kiểm dịch Y tế biên giới. Bộ Y tế quy
định cụ thể nội dung và thủ tục khai báo sức khỏe.
- Khi có
bệnh phải kiểm dịch hoặc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lan tràn ở cửa khẩu Việt
Nam, Cơ quan Kiểm dịch Y tế biên giới phải tiêm chủng phòng bệnh cho người nước
ngoài khi họ yêu cầu.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Xử
lý vi phạm
Vi phạm
trong hoạt động thương mại biên giới sẽ bị xử lý căn cứ theo các quy định Nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và
các văn bản pháp quy có liên quan khác của luật pháp Việt Nam.
2.
Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh
biên giới căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp quy khác có liên
quan của Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và điều hành hoạt động thương
mại biên giới.
3.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
a) Thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ và quy định hướng dẫn của Thông tư này.
b) Cử đại
diện tham gia Ban chỉ đạo thương mại biên giới thuộc Bộ Công Thương.
c)
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày
07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này và phối
hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới
a) Chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động thương mại biên giới trên
khu vực biên giới thuộc địa phương mình quản lý; thực hiện nghiêm minh cơ chế
phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới.
b) Giao sở
quản lý chuyên ngành về hoạt động thương mại tại tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh về quản lý thương mại biên giới.
c) Chịu
sự chỉ đạo về quản lý thương mại biên giới của Ban chỉ đạo hoạt động thương mại
biên giới và các Bộ, ngành liên quan.
VII. HIỆU LỰC
THI HÀNH
Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ
Thông tư liên tịch số 05/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-BTS-NHNN ngày 17
tháng 8 năm 2004, và các quy định do các Bộ/ngành và các địa phương ban hành
trái với quy định của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ và quy định của Thông tư này./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn Cẩm Tú
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Trương
Chí Trung
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Trần
Doãn Thọ
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
&
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Bùi Bá Bổng
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Trịnh Quân Huấn
KT.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC
(Đã
ký)
Nguyễn Đồng Tiến
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các
phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Trương Chí Trung, Bùi Bá Bổng, Trịnh Quân Huấn, Nguyễn Cẩm Tú, Trần Doãn Thọ
Trích yếu
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới
Cơ quan ban hành
Bộ Tài chính - Bộ Y tế - Ngân hàng Nhà nước - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương - Bộ Giao thông vận tải
Công ty Luật Bắc Việt Luật
P2802, tầng 28, tòa nhà Central Fied , Trung Kính, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà nội
Tel: 87696666-0386319999
Hotline: 0938-188-889 – 0913753918 www.bacvietluat.vn - www.tuvanluat.net - www.sanduan.vn"HÃY NÓI VỚI LUẬT SƯ ĐIỀU BẠN CẦN"